Thứ tư, 10:27 17-04-2024

Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông số 12/2022

ThS. Nguyễn Thị Lan Phương

Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Xem nhiều

Đóng góp của Việt Nam với định vị vai trò của ASEAN trong các chương trình nghị sự toàn cầu giai đoạn 2016 - 2025

Giai đoạn 2016 - 2025 chứng kiến bước tiến nổi bật của ASEAN trong các chương trình nghị sự toàn cầu về hòa bình, an ninh, phát triển bền vững, bình đẳng giới và ứng phó với các thách thức phi truyền thống. Việt Nam đã có những đóng góp với định vị vai trò của ASEAN trong các chương trình nghị sự toàn cầu như: (i) Chủ trì phiên họp tại Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc (2020 - 2021); (ii) chủ trì các phiên họp về Phụ nữ, Hòa bình và An ninh năm Chủ tịch ASEAN 2020; (iii) tổ chức Diễn đàn Tương lai ASEAN (AFF) năm 2024, 2025. Trên tinh thần đó, bài viết đánh giá thành tựu, hạn chế và nêu kiến nghị tăng cường đóng góp của Việt Nam định vị vai trò của ASEAN tại các chương trình nghị sự toàn cầu thời gian tới.

Hoạt động marketing bền vững của các thương hiệu Unilever và Coca Cola tại Việt Nam hiện nay

Hoạt động marketing bền vững của các thương hiệu Unilever và Coca Cola tại Việt Nam hiện nay

Bài viết tập trung phân tích thực trạng hoạt động marketing bền vững của hai thương hiệu đa quốc gia tiêu biểu là Unilever và Coca-Cola tại thị trường Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả Unilever và Coca-Cola đều đã chủ động tích hợp yếu tố bền vững vào chiến lược marketing, song cách tiếp cận có sự khác biệt rõ rệt. Unilever nổi bật ở tính hệ thống, minh bạch và sự nhất quán trong truyền thông bền vững, trong khi Coca-Cola được đánh giá cao ở các hoạt động trách nhiệm xã hội và đổi mới bao bì gắn với môi trường. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả marketing bền vững cho các doanh nghiệp FMCG tại Việt Nam, góp phần hướng tới mô hình tăng trưởng dài hạn và có trách nhiệm.

Ảnh hưởng của các công cụ truyền thông tiếp thị tích hợp tới tài sản thương hiệu bệnh viện tư tại Việt Nam hiện nay

Ảnh hưởng của các công cụ truyền thông tiếp thị tích hợp tới tài sản thương hiệu bệnh viện tư tại Việt Nam hiện nay

Trong bối cảnh xã hội hóa y tế ngày càng sâu rộng, khu vực bệnh viện tư nhân tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mô, tạo nên một thị trường cạnh tranh khốc liệt chưa từng có trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Khi bệnh nhân có nhiều lựa chọn hơn, thương hiệu của bệnh viện trở thành yếu tố quyết định giúp họ an tâm gửi gắm niềm tin. Để xây dựng và duy trì hình ảnh đó, truyền thông tiếp thị tích hợp được xem là công cụ chiến lược giúp kết nối giữa năng lực chuyên môn và cảm nhận của công chúng. Bài viết này phân tích những cơ sở lý luận quan trọng về ảnh hưởng của các công cụ truyền thông tiếp thị tích hợp tới tài sản thương hiệu bệnh viện tư, đồng thời khảo sát thực tiễn triển khai tại Việt Nam để chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong thời gian tới.

Truyền thông về trách nhiệm xã hội của các công ty mỹ phẩm chăm sóc tóc ở Việt Nam hiện nay

Truyền thông về trách nhiệm xã hội của các công ty mỹ phẩm chăm sóc tóc ở Việt Nam hiện nay

Trong xu thế phát triển bền vững và tiêu dùng có trách nhiệm, truyền thông về trách nhiệm xã hội không chỉ còn là một yêu cầu tất yếu, mà đã trở thành trụ cột quan trọng trong chiến lược xây dựng hình ảnh và củng cố niềm tin của công chúng, đặc biệt trong ngành mỹ phẩm chăm sóc tóc. Bài viết tập trung phân tích thực trạng hoạt động truyền thông về trách nhiệm xã hội của hai doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành là Công ty TNHH Mỹ phẩm Nature Story và Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Thiên nhiên Cỏ Mềm, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông về trách nhiệm xã hội, góp phần xây dựng hình ảnh doanh nghiệp nhân văn, bền vững và có trách nhiệm.

Tác động của truyền thông thương hiệu đến giá trị cảm nhận và sự gắn bó của sinh viên tại các trường đại học kỹ thuật ở Hà Nội

Tác động của truyền thông thương hiệu đến giá trị cảm nhận và sự gắn bó của sinh viên tại các trường đại học kỹ thuật ở Hà Nội

Trong bối cảnh tự chủ đại học và cạnh tranh tuyển sinh, truyền thông thương hiệu của cơ sở đào tạo không chỉ là quảng bá mà còn là cơ chế kiến tạo trải nghiệm nhất quán cho người học. Bài viết sử dụng khung CBBE (giá trị thương hiệu dựa trên khách hàng) và tiếp cận IMC (truyền thông tích hợp) để mô tả hệ điểm chạm và thảo luận hàm ý tác động tới giá trị cảm nhận và sự gắn bó của sinh viên tại khối trường kỹ thuật ở Hà Nội. Đóng góp thực tiễn của nghiên cứu là cung cấp căn cứ để các trường kỹ thuật nâng chất lượng truyền thông, mở rộng tiếp cận và bồi dưỡng gắn bó bền vững của sinh viên.

XEM THÊM TIN