Một số dạng lỗi thường gặp về chính tả và cách khắc phục
(Tiếp theo kỳ trước)
III. S/X
1. Một số mẹo giúp phân biệt S/X
1.1. Mẹo về kết hợp âm đệm
S không kết hợp với 4 vần oa, oă, oe, uê (ngoa ngoắt khoe quê), do vậy chỉ có thể viết X với 4 vần này.
Ví dụ: xoa tay, xoay xở, cây xoan, xoắn lại, tóc xoăn, xoè tay, xoen xoét, xuề xoà, chiếc xuyến, xuyên qua, v.v.
Ngoại lệ: soát trong rà soát, kiểm soát, v.v.; soạn trong soạn bài, toà soạn, v.v.; soán trong soán đoạt và những trường hợp do điệp âm đầu trong từ láy: suýt soát, sột soạt, sờ soạng.
1.2. Mẹo láy âm
Chỉ có X mới láy âm với các phụ âm đầu khác, còn S hầu như không có khả năng này, vì vậy nếu gặp một tiếng không rõ viết với S hay X mà lại láy âm với âm đầu khác thì tiếng ấy sẽ được viết với X.
Chẳng hạn:
- X láy âm với B: bờm xơm, bờm xờm, bung xung, bớ xớ, xô bồ, búa xua, v.v.
- X láy âm với L: lao xao, loà xoà, liêu xiêu, loăn xoăn, liểng xiểng, lào xào, lớ xớ, lộn xộn, xấc lấc, léo xéo, lịch xịch, lì xì, v.v.
- X láy âm với M: xoi mói, xích mích, méo xẹo, v.v.
- X láy âm với R: xớ rớ, xo ro, xó ró, v.v.
Ngoại lệ: cục súc, sáng láng, loạt soạt.
1.3. Mẹo từ vựng
a. Tên các loại thức ăn và đồ dùng liên quan đến việc bếp núc thường được viết với X, ví dụ: xôi, xalat, lạp xường, xúc xích, phở xào, thịt xá xíu, xốt vang, nước xốt, cái xoong, cái xanh, cái xiên (nướng thịt), v.v.
b. Hầu hết các danh từ còn lại có xu hướng được viết với S:
- Danh từ chỉ người: ông sư, bà sãi, đại sứ, nguyên soái, ông sếp, v.v.
- Danh từ chỉ động, thực vật: con sư tử, con cá sấu, con sên, con sò, con sóc, con sáo, con sâu, con sứa, con sán, cây sen, cây sim, cây sắn, cây sồi, cây si, cây sung, cây sấu, hoa sứ, hoa sữa, cây hoa súng, v.v.
- Danh từ chỉ đồ vật: cái sọt, cái song cửa, sợi dây, súc vải, viên sỏi, tờ sớ, cái siêu đun nước, cái sàng gạo, v.v.
- Danh từ chỉ các hiện tượng, sự vật tự nhiên: sao, sương giá, sông, suối, sóng, sấm, sét, v.v.
Ngoại lệ: chiếc xe, cái xuồng, cây xoan, cây xoài, trạm xá, xương, cái túi xách, cái xắc, bà xơ, cái xô, cái xẻng, mùa xuân. Có thể nhớ phần lớn các ngoại lệ này bằng cách thuộc câu văn sau:
Mùa xuân, bà xơ đi xuồng gỗ xoan, mang một xắc xoài đến xã, đổi xẻng và xô ở xưởng đem về cho trạm xá chữa xương
2. Những cặp tiếng tiêu biểu viết với S/X
2.1. Sa/xa
Sa: sa mạc, sa thạch, sa thải, sa bàn, sa trường; phù sa; hằng hà sa số; sa cơ lỡ vận, sa lầy trong chiến tranh, sa lưới pháp luật, sa ngã, sa dạ dày; vẻ đẹp chim sa cá lặn, mặt sa sầm, cảnh nhà sa sút, lối sống sa đoạ; hạt sa nhân, cần sa; áo cà sa; điệu hát sa lệch; mắng sa sả.
Xa: xa kéo sợi; quay xa; xa lánh bạn bè, xa xôi, xa xưa; lo xa, nhảy xa, hành động xấu xa; xa xỉ phẩm, xa hoa; xa cảng, xa lộ, xa giá của vua; chiến xa, ngành hoả xa; bộ xalông, vải xatanh, quỷ xatăng.
2.2. Sà/xà
Sà: sà vào chiếu bạc; bay sà xuống; sà lan.
Xà: xà gồ, xà lệch, xà ngang; bẩy xà beng, tập xà; con mãng xà, dây xà tích, ngọn xà mâu, khẩu Phật tâm xà; khảm xà cừ; gỗ xà cừ; xà ích, xà phòng, xà cột, xà lách, xà lim, xà lỏn, xà rông; xì xà xì xụp; loạn xà ngầu.
2.3. Sả/xả
Sả: cây sả, tinh dầu sả; mắng sa sả.
Xả: xả nước khỏi bể, xả súng; ăn chơi xả láng, nghỉ xả hơi, ống xả xe máy, mưa xối xả; xả thịt; chém xả cánh tay, làm việc xả thân.
2.4. Sã/xã
Sã: chim sã cánh; bông đùa suồng sã.
Xã: làng xã, ông xã, thị xã; xã hội, xã viên; bài xã luận, phép xã giao, hợp tác xã, thông tấn xã.
2.5. Sá/xá
Sá: sá cày; bừa thắng sá; sá chi gian khổ; chơi bời quá sá; đường sá xa xôi.
Xá: xá chào; xá tội; lệnh ân xá; bệnh xá, kí túc xá, phố xá, trạm xá; thịt xá xíu; lục tào xá; bộ đồ xá xẩu.
2.6. Sài/xài
Sài: sài đẹn, sài kinh; trẻ bị sài; cây sài đất; đồ đạc sơ sài; quan sài lang.
Xài: xài phí, xài sang; tiêu xài.
2.7. Sái/ xái
Sái: sái gân; ngáp sái quai hàm; ăn nói phải giữ mồm giữ miệng kẻo sái.
Xái: xái thuốc phiện; nước xái; thua bái xái; vẻ xăng xái.
2.8. Sạm/xạm
Sạm: da sạm đen, mặt sạm nắng.
Xạm: da xạm đen, mặt xạm nắng.
2.9. Sao/xao
Sao: thuyền gỗ sao; sao đổi ngôi; hươu sao, ngôi sao; sao tẩm, sao thuốc; sao chụp tài liệu, sao y bản chính; bản sao, tam sao thất bản; sao lâu thế; vì sao, có sao không; kiểm tra sát sao; sao nhãng học hành.
Xao: rừng cây xao gió, mặt hồ xao động, tiếng lao xao ngoài đường, cười nói xôn xao, lòng xao xuyến, gà vịt xao xác; mặt mũi xanh xao.
2.10. Sào/xào
Sào: nhảy sào, thuyền nhổ sào; năm sào ruộng; sào huyệt; yến sào.
Xào: xào bài, xào xáo; rau xào; tiếng lá xào xạc, gió lào xào trong bụi lau, xì xào bàn tán; tiếng chân bước xào xạo.
2.11. Sảo/xảo
Sảo: một sảo đất; hài sảo; đầu óc sắc sảo.
Xảo: kỹ năng kỹ xảo, âm mưu xảo quyệt, hàng mỹ nghệ tinh xảo.
2.12. Sáo/xáo
Sáo: chim sáo, màu trứng sáo; huýt sáo, thổi sáo; khuôn sáo, khách sáo, bài văn sáo rỗng.
Xáo: xáo động tâm trí, xáo trộn quân bài; xáo măng; nước xáo, xáo xào ý kiến của người khác; làm hàng xáo.
2.13. Sạo/xạo
Sạo: sục sạo
Xạo: lạo xạo, xào xạo, xộn xạo; nói xạo.
2.14. Sáp/xáp
Sáp: sáp bôi tóc, sáp ong; phấn sáp; sáp nhập.
Xáp: xáp mặt, xáp tới; xáp lá cà.
2.15. Sát/xát
Sát: sát Tết; dịch sát từng chữ, đuổi sát nút, sâu sát, kề vai sát cánh; sát khí, sát trùng, sát cá, sát gái; tàn sát; sát hạch; cảnh sát, quan sát, trinh sát; mạt sát; san sát; sây sát.
Xát: chà xát, cọ xát, xay xát; vụ xô xát; xây xát.
2.16. Sảy/xảy
Sảy: rôm sảy; sàng sảy thóc gạo.
Xảy: chuyện xảy ra đã lâu.
2.17. Sắc/xắc
Sắc: sắc mặt; biến sắc, màu sắc, xuất sắc; sắc đẹp; nhan sắc, hiếu sắc; sắc tộc, sắc phục; sắc thuốc; sắc như nước, sắc nước cờ; dao sắc; lý lẽ sắc bén, mắt sắc như dao cau, đầu óc sắc sảo; sắc chỉ do vua ban; tính sắc mắc.
Xắc: chiếc xắc tay, vai đeo xắc cốt; con xúc xắc.
2.18. Săm/xăm
Săm: săm lốp; săm soi.
Xăm: thả xăm bắt tôm tép; xin xăm ở chùa; xăm hầm; tục xăm mình; xăm xúi, xăm xăm; xa xăm.
2.19. Sắn/xắn
Sắn: sắn dây, sắn lùi; bột sắn.
Xắn: xắn đất; xắn tay áo; quần xắn móng lợn; xinh xắn.
2.20. Sâm/xâm
Sâm: sâm nhung; chim sâm cầm, nhân sâm; trời sâm sẩm tối; rượu sâm banh.
Xâm: xâm lược, xâm chiếm, xâm phạm; ăm xâm vào vốn, ruộng xâm canh.
2.21. Sấp/xấp
Sấp: đánh sấp ngửa, lật sấp, nằm sấp, ngồi sấp bóng.
Xấp: xấp giấy, xấp vải; xấp xỉ.
2.22. Sây/xây
Sây: vườn táo sây quả; sây sát mặt mày.
Xây: xây lưng lại; xây dựng; thợ xây; xây xẩm mặt mày; xây xát.
2.23. Sẩy/xẩy
Sẩy: rôm sẩy; sẩy gạo; sẩy chân, sẩy thai, sẩy đàn tan nghé, sẩy tù; sa sẩy khi vận chuyển.
Xẩy: xẩy ra.
2.24. Sẻ/xẻ
Sẻ: san sẻ; sẻ đồng; chéo cánh sẻ; trả lời suôn sẻ; dáng người son sẻ.
Xẻ: áo xẻ tà, kéo cưa lừa xẻ, mổ xẻ, thợ xẻ.
2.25. Sì/xì
Sì: ẩm sì, hôi sì, trời sầm sì, thâm sì; sì sụp khấn vái.
Xì: ẩm xì; xì lốp, xì tiền, xì mũi, xì xào, xì xồ, xì xầm; xì xụp; đèn xì, hắt xì hơi, sơn xì; buôn bán xì xằng; xì xục suốt đêm; xì dầu, xì gà, xì ke; đánh bài xì.
2.26. Sỉ/xỉ
Sỉ: bán sỉ; sỉ nhục, sỉ vả; vô liêm sỉ.
Xỉ: xỉ than; gạch xỉ; xỉ mũi; xỉ vả; xa xỉ phẩm; xấp xỉ; cây dương xỉ, lộ xỉ.
2.27. Siết/xiết
Siết: siết thòng lọng; ôm siết, rên siết, tay siết chặt tay.
Xiết: xiết đỗ xanh, nước chảy xiết; xiết nợ; xiết bao sung sướng; mừng khôn xiết; rên xiết.
2.28. Siêu/xiêu
Siêu: siêu sắc thuốc; siêu âm, siêu cường, siêu phàm, siêu thoát; cao siêu, cầu siêu, nhập siêu.
Xiêu: xiêu lòng, xiêu vẹo; xiêu bạt, xiêu dạt; hồn xiêu phách lạc.
2.29. Sít/xít
Sít: chim sít; sít sao, sít sịt; răng sít; sống sít.
Xít: ngồi xít lại, xúm xít, bọ xít; chát xít; ít xít ra nhiều; xăng xít.
2.30. Sịt/xịt
Sịt: sịt mũi; sụt sịt; sít sìn sịt.
Xịt: xịt nước hoa; xịt lốp; pháo xịt; đặc xịt, thâm xịt, xám xịt.
2.31. Sỏ/xỏ
Sỏ: sỏ lợn; tên đầu sỏ, tay sừng sỏ.
Xỏ: xỏ kim, xỏ lá, xỏ mũi, xỏ xiên; chơi xỏ, con xỏ; xin xỏ.
2.32. Soa/xoa
Soa: vải soa; khăn mùi soa.
Xoa: xoa bóp, xoa dịu; xuê xoa; xuýt xoa; quỷ dạ xoa.
2.33. Soài/xoài
Soài: nằm sóng soài.
Xoài: quả xoài; xoài người; ngã xoài.
2.34. Sóc/xóc
Sóc: chăm sóc, coi sóc, săn sóc; con sóc; sóc vọng; ngày sóc; làng sóc.
Xóc: xóc đĩa, xóc rá gạo, xóc ốc, xóc thẻ; đường xóc, giảm xóc; xóc bó lúa; đòn xóc, một xóc cua.
2.35. Sót/xót
Sót: bỏ sót, còn sót lại, sai sót, sống sót, thiếu sót.
Xót: xót mắt, xót ruột, xót xa; chua xót, đau xót, thương xót.
2.36. Sổ/xổ
Sổ: sổ điểm, sổ sách, sổ tay; khoá sổ, tính sổ, vào sổ; sổ toẹt; nét sổ; sổ bụng, sổ lông, sổ lồng, sổ mũi; cửa sổ; sấn sổ.
Xổ: xổ khăn, xổ lạt, xổ một tràng tiếng Tây, xổ số; đâm xổ vào, nhảy xổ, thuốc xổ giun.
2.37. Sơ/xơ
Sơ: sơ bộ, sơ cấp, sơ đẳng, sơ kết, sơ khai, sơ sinh, sơ thẩm; cổ sơ, hoang sơ, nguyên sơ; sơ đồ, sơ hở, sơ lược, sơ sài, sơ ý; đơn sơ, thân sơ, thô sơ; sơ tán; áo sơ mi, hồ sơ.
Xơ: xơ cứng, xơ gan, xơ mít, xơ mướp; xơ múi; xơ xác.
2.38. Suất/xuất
Suất: suất đinh, suất họ, suất thuế; khinh suất, sơ suất; áp suất, công suất, hiệu suất, lãi suất, năng suất, tần suất, xác suất.
Xuất: xuất bản, xuất biên, xuất cảng, xuất cảnh, xuất chúng, xuất giá, xuất hành, xuất hiện, xuất khẩu, xuất kho, xuất kích, xuất ngũ, xuất sắc, xuất xứ, xuất đầu lộ diện; diễn xuất, đề xuất, đột xuất, sản xuất, trục xuất.
2.39. Súc/xúc
Súc: súc chai, súc miệng; súc giấy, súc gỗ, súc vải; súc vật; ăn nói cục súc, gia súc; súc tích; hàm súc; con súc sắc.
Xúc: xúc cát, xúc cơm, xúc tép; xúc cảm, xúc động, xúc tác, xúc tiến, xúc xiểm; bức xúc, tiếp xúc; con xúc xắc.
2.41. Sung/xung
Sung: cây sung; sung công, sung sức, sung sướng, sung túc; bổ sung.
Xung: xung quanh; xung đột, xung khắc; xung điện; tả xung hữu đột; nơi xung yếu; nổi xung; bung xung.
2.42. Suýt/xuýt
Suýt: suýt chết, suýt ngã, suýt nữa, suýt soát.
Xuýt: xuýt xoa, xoắn xuýt; nước xuýt.
2.43. Sử/xử
Sử: sử gia, sử học, sử sách, sử thi, sử xanh; chính sử, dã sử, lịch sử, quốc sử, ngự sử, thông sử, tiền sử, tiểu sử; sử dụng; giả sử.
Xử: xử lý, xử sự, xử thế, xử trí; cư xử, đối xử, ứng xử; xử giảo, xử kiện, xử phạt, xử tù, xử trảm; phán xử, phân xử, xét xử.
2.44. Sưng/xưng
Sưng: sưng húp, sưng phổi, sưng tấy, sưng vều; mặt sưng mày sỉa.
Xưng: xưng danh, xưng hô, xưng tên, xưng tội, xưng vương; danh xưng, mạo xưng, vô nhân xưng, thậm xưng, tôn xưng, tục xưng, tự xưng.
(Còn nữa)
Nguồn: Bài đăng số tháng Tạp chí Báo chí và Tuyên truyền số 5.2006
Bài liên quan
- Truyền thông về Môi trường - Xã hội và Quản trị (ESG) của các tập đoàn lớn tại Việt Nam hiện nay: Cơ hội và thách thức
- Sự dịch chuyển của thương hiệu Việt trong ngành thực phẩm và đồ uống (F&B) Việt Nam
- Giải pháp thúc đẩy tác động của ứng dụng yếu tố văn hoá trong chương trình âm nhạc đối với hành vi tiếp nhận nội dung của giới trẻ Việt Nam trên các phương tiện truyền thông
- Tích hợp tiêu chuẩn ESG trong chiến lược xây dựng thương hiệu ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) hiện nay
- Báo chí truyền thông chính trị trên Youtube: Cơ hội, thách thức và giải pháp
Xem nhiều
-
1
[Video] Bài viết của Tổng Bí thư Tô Lâm: “Động lực mới cho phát triển kinh tế”
-
2
Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một
-
3
Ý chí Việt Nam từ Đại thắng mùa Xuân năm 1975 đến vững bước tiến vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc
-
4
Đại thắng mùa Xuân năm 1975 - Chiến thắng của niềm tin, ý chí và khát vọng thống nhất đất nước của toàn dân tộc
-
5
Quản trị nhà nước tốt gắn liền với thể chế dân chủ ổn định và phát triển
-
6
Phát huy bản lĩnh, trí tuệ và sức mạnh Việt Nam của Đại thắng mùa Xuân 1975 để lập nên những kỳ tích mới trong kỷ nguyên giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng, vươn mình của dân tộc
Liên kết
- Báo điện tử đảng cộng sản việt nam
- Báo nhân dân
- Báo Quân đội nhân dân
- Cổng thông tin điện tử Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Cổng thông tin điện tử Học viện Chính trị quốc gia hồ chí minh
- Tạp chí Cộng sản
- Tạp chí Giáo dục lý luận
- Tạp chí Giáo dục và Xã hội
- Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam
- Tạp chí Lý luận chính trị
- Tạp chí Nghiên cứu con người
- TẠP CHÍ Nghiên cứu dân tộc
- Tạp chí Người làm báo
- Tạp chí Nội chính
- Tạp chí Quản lý Nhà nước
- Tạp chí Tổ chức Nhà nước
- Tạp chí Tuyên giáo
- Tạp chí Xây Dựng Đảng
- Thư viện số Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương
Nhận diện, phê phán các quan điểm sai trái, thù địch về Công đoàn Việt Nam
Trải qua gần một thế kỷ xây dựng và lớn mạnh, Công đoàn Việt Nam ngày càng khẳng định rõ vị trí, vai trò “là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động”, “đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động”. Thế nhưng, với mưu đồ phá hoại sự nghiệp cách mạng Việt Nam, các thế lực thù địch đã bịa đặt, xuyên tạc sự thật hiển nhiên về những thành tựu và đóng góp to lớn của Công đoàn Việt Nam. Bài viết nhận diện và phê phán các quan điểm sai trái, thù địch về Công đoàn Việt Nam, từ đó có những biện pháp đấu tranh, ngăn chặn, góp phần bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng và hệ thống chính trị nước ta hiện nay.
Truyền thông về Môi trường - Xã hội và Quản trị (ESG) của các tập đoàn lớn tại Việt Nam hiện nay: Cơ hội và thách thức
Truyền thông về Môi trường - Xã hội và Quản trị (ESG) của các tập đoàn lớn tại Việt Nam hiện nay: Cơ hội và thách thức
Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh hội nhập kinh tế toàn cầu và cam kết thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, truyền thông về ESG (Môi trường – Xã hội và Quản trị) tại các tập đoàn Việt Nam trở thành công cụ quan trọng để tiếp cận gần gũi với công chúng, thể hiện cam kết tạo ra tác động xã hội tích cực, đồng thời góp phần xây dựng hình ảnh thương hiệu uy tín và thu hút khách hàng có trách nhiệm xã hội(1). Việc truyền thông hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao danh tiếng, tạo niềm tin với nhà đầu tư và người tiêu dùng, đồng thời khai thác cơ hội phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắt khe. Tuy nhiên, bên cạnh cơ hội, các tập đoàn cũng đối mặt với thách thức lớn về hiện tượng greenwashing gây mất niềm tin và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín doanh nghiệp; đồng thời, vấn đề minh bạch và xác thực trong công bố thông tin ESG vẫn còn hạn chế, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược truyền thông chặt chẽ, có chứng nhận uy tín và câu chuyện thực tế để tránh rủi ro pháp lý và mất lòng tin từ công chúng. Do đó, truyền thông về ESG tại các tập đoàn Việt Nam hiện nay vừa là cơ hội để khẳng định vị thế bền vững vừa là thách thức đòi hỏi sự cam kết minh bạch và trách nhiệm cao trong từng hành động và thông điệp truyền tải.
Sự dịch chuyển của thương hiệu Việt trong ngành thực phẩm và đồ uống (F&B) Việt Nam
Sự dịch chuyển của thương hiệu Việt trong ngành thực phẩm và đồ uống (F&B) Việt Nam
Không chỉ là dấu hiệu để nhận biết và phân biệt, thương hiệu còn minh chứng cho sự uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập kinh tế toàn cầu, môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp cần đầu tư đúng đắn cho thương hiệu. Định vị thương hiệu không chỉ giúp doanh nghiệp tạo dựng niềm tin với khách hàng mà còn góp phần nâng cao giá trị tài sản thương hiệu và gia tăng lợi thế cạnh tranh. Từ góc độ quản trị truyền thông thương hiệu, nghiên cứu này chỉ ra xu hướng dịch chuyển, nhìn nhận những thách thức trong quá trình định vị thương hiệu Việt nói chung, thương hiệu trong ngành thực phẩm và đồ uống (F&B) nói riêng, phát hiện điểm cốt lõi trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của một số doanh nghiệp điển hình. Cuối cùng, nghiên cứu đúc rút một số kinh nghiệm, gợi mở giải pháp nhằm nâng cao việc phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp F&B tại Việt Nam.
Giải pháp thúc đẩy tác động của ứng dụng yếu tố văn hoá trong chương trình âm nhạc đối với hành vi tiếp nhận nội dung của giới trẻ Việt Nam trên các phương tiện truyền thông
Giải pháp thúc đẩy tác động của ứng dụng yếu tố văn hoá trong chương trình âm nhạc đối với hành vi tiếp nhận nội dung của giới trẻ Việt Nam trên các phương tiện truyền thông
Nghiên cứu này đánh giá tác động của ứng dụng yếu tố văn hoá trong các tiết mục âm nhạc thông qua chương trình “Anh trai vượt ngàn chông gai” (ATVNCG) năm 2024 đến hành vi tiếp nhận nội dung của giới trẻ Việt Nam trên các phương tiện truyền thông đại chúng, từ đó đề xuất các giải pháp truyền thông nhằm thúc đẩy tác động của ứng dụng yếu tố văn hoá trong chương trình âm nhạc đối với hành vi tiếp nhận nội dung của giới trẻ Việt Nam.
Tích hợp tiêu chuẩn ESG trong chiến lược xây dựng thương hiệu ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) hiện nay
Tích hợp tiêu chuẩn ESG trong chiến lược xây dựng thương hiệu ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) hiện nay
Nghiên cứu tập trung phân tích chiến lược xây dựng thương hiệu của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) theo tiêu chuẩn ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) trong giai đoạn 2021–2024. Thông qua khảo sát khách hàng, phỏng vấn chuyên gia và phân tích nội dung truyền thông, nghiên cứu cho thấy, ESG không chỉ là công cụ quản trị mà còn là nền tảng định vị thương hiệu có chiều sâu và sức bền. Nghiên cứu chỉ ra thực trạng tích hợp ESG trong chiến lược xây dựng thương hiệu ngân hàng. Tuy nhiên, việc triển khai ESG tại MSB vẫn còn thiếu kế hoạch truyền thông xuyên suốt và chưa đồng bộ giữa hành động thực tiễn và định vị thương hiệu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mang tính chiến lược nhằm tối ưu hóa việc tích hợp ESG trong truyền thông thương hiệu ngân hàng giai đoạn tới, góp phần củng cố hình ảnh ngân hàng có trách nhiệm, minh bạch và phát triển bền vững.
Bình luận