Một số dạng lỗi thường gặp về chính tả và cách khắc phục
(Tiếp theo kỳ trước)
III. S/X
1. Một số mẹo giúp phân biệt S/X
1.1. Mẹo về kết hợp âm đệm
S không kết hợp với 4 vần oa, oă, oe, uê (ngoa ngoắt khoe quê), do vậy chỉ có thể viết X với 4 vần này.
Ví dụ: xoa tay, xoay xở, cây xoan, xoắn lại, tóc xoăn, xoè tay, xoen xoét, xuề xoà, chiếc xuyến, xuyên qua, v.v.
Ngoại lệ: soát trong rà soát, kiểm soát, v.v.; soạn trong soạn bài, toà soạn, v.v.; soán trong soán đoạt và những trường hợp do điệp âm đầu trong từ láy: suýt soát, sột soạt, sờ soạng.
1.2. Mẹo láy âm
Chỉ có X mới láy âm với các phụ âm đầu khác, còn S hầu như không có khả năng này, vì vậy nếu gặp một tiếng không rõ viết với S hay X mà lại láy âm với âm đầu khác thì tiếng ấy sẽ được viết với X.
Chẳng hạn:
- X láy âm với B: bờm xơm, bờm xờm, bung xung, bớ xớ, xô bồ, búa xua, v.v.
- X láy âm với L: lao xao, loà xoà, liêu xiêu, loăn xoăn, liểng xiểng, lào xào, lớ xớ, lộn xộn, xấc lấc, léo xéo, lịch xịch, lì xì, v.v.
- X láy âm với M: xoi mói, xích mích, méo xẹo, v.v.
- X láy âm với R: xớ rớ, xo ro, xó ró, v.v.
Ngoại lệ: cục súc, sáng láng, loạt soạt.
1.3. Mẹo từ vựng
a. Tên các loại thức ăn và đồ dùng liên quan đến việc bếp núc thường được viết với X, ví dụ: xôi, xalat, lạp xường, xúc xích, phở xào, thịt xá xíu, xốt vang, nước xốt, cái xoong, cái xanh, cái xiên (nướng thịt), v.v.
b. Hầu hết các danh từ còn lại có xu hướng được viết với S:
- Danh từ chỉ người: ông sư, bà sãi, đại sứ, nguyên soái, ông sếp, v.v.
- Danh từ chỉ động, thực vật: con sư tử, con cá sấu, con sên, con sò, con sóc, con sáo, con sâu, con sứa, con sán, cây sen, cây sim, cây sắn, cây sồi, cây si, cây sung, cây sấu, hoa sứ, hoa sữa, cây hoa súng, v.v.
- Danh từ chỉ đồ vật: cái sọt, cái song cửa, sợi dây, súc vải, viên sỏi, tờ sớ, cái siêu đun nước, cái sàng gạo, v.v.
- Danh từ chỉ các hiện tượng, sự vật tự nhiên: sao, sương giá, sông, suối, sóng, sấm, sét, v.v.
Ngoại lệ: chiếc xe, cái xuồng, cây xoan, cây xoài, trạm xá, xương, cái túi xách, cái xắc, bà xơ, cái xô, cái xẻng, mùa xuân. Có thể nhớ phần lớn các ngoại lệ này bằng cách thuộc câu văn sau:
Mùa xuân, bà xơ đi xuồng gỗ xoan, mang một xắc xoài đến xã, đổi xẻng và xô ở xưởng đem về cho trạm xá chữa xương
2. Những cặp tiếng tiêu biểu viết với S/X
2.1. Sa/xa
Sa: sa mạc, sa thạch, sa thải, sa bàn, sa trường; phù sa; hằng hà sa số; sa cơ lỡ vận, sa lầy trong chiến tranh, sa lưới pháp luật, sa ngã, sa dạ dày; vẻ đẹp chim sa cá lặn, mặt sa sầm, cảnh nhà sa sút, lối sống sa đoạ; hạt sa nhân, cần sa; áo cà sa; điệu hát sa lệch; mắng sa sả.
Xa: xa kéo sợi; quay xa; xa lánh bạn bè, xa xôi, xa xưa; lo xa, nhảy xa, hành động xấu xa; xa xỉ phẩm, xa hoa; xa cảng, xa lộ, xa giá của vua; chiến xa, ngành hoả xa; bộ xalông, vải xatanh, quỷ xatăng.
2.2. Sà/xà
Sà: sà vào chiếu bạc; bay sà xuống; sà lan.
Xà: xà gồ, xà lệch, xà ngang; bẩy xà beng, tập xà; con mãng xà, dây xà tích, ngọn xà mâu, khẩu Phật tâm xà; khảm xà cừ; gỗ xà cừ; xà ích, xà phòng, xà cột, xà lách, xà lim, xà lỏn, xà rông; xì xà xì xụp; loạn xà ngầu.
2.3. Sả/xả
Sả: cây sả, tinh dầu sả; mắng sa sả.
Xả: xả nước khỏi bể, xả súng; ăn chơi xả láng, nghỉ xả hơi, ống xả xe máy, mưa xối xả; xả thịt; chém xả cánh tay, làm việc xả thân.
2.4. Sã/xã
Sã: chim sã cánh; bông đùa suồng sã.
Xã: làng xã, ông xã, thị xã; xã hội, xã viên; bài xã luận, phép xã giao, hợp tác xã, thông tấn xã.
2.5. Sá/xá
Sá: sá cày; bừa thắng sá; sá chi gian khổ; chơi bời quá sá; đường sá xa xôi.
Xá: xá chào; xá tội; lệnh ân xá; bệnh xá, kí túc xá, phố xá, trạm xá; thịt xá xíu; lục tào xá; bộ đồ xá xẩu.
2.6. Sài/xài
Sài: sài đẹn, sài kinh; trẻ bị sài; cây sài đất; đồ đạc sơ sài; quan sài lang.
Xài: xài phí, xài sang; tiêu xài.
2.7. Sái/ xái
Sái: sái gân; ngáp sái quai hàm; ăn nói phải giữ mồm giữ miệng kẻo sái.
Xái: xái thuốc phiện; nước xái; thua bái xái; vẻ xăng xái.
2.8. Sạm/xạm
Sạm: da sạm đen, mặt sạm nắng.
Xạm: da xạm đen, mặt xạm nắng.
2.9. Sao/xao
Sao: thuyền gỗ sao; sao đổi ngôi; hươu sao, ngôi sao; sao tẩm, sao thuốc; sao chụp tài liệu, sao y bản chính; bản sao, tam sao thất bản; sao lâu thế; vì sao, có sao không; kiểm tra sát sao; sao nhãng học hành.
Xao: rừng cây xao gió, mặt hồ xao động, tiếng lao xao ngoài đường, cười nói xôn xao, lòng xao xuyến, gà vịt xao xác; mặt mũi xanh xao.
2.10. Sào/xào
Sào: nhảy sào, thuyền nhổ sào; năm sào ruộng; sào huyệt; yến sào.
Xào: xào bài, xào xáo; rau xào; tiếng lá xào xạc, gió lào xào trong bụi lau, xì xào bàn tán; tiếng chân bước xào xạo.
2.11. Sảo/xảo
Sảo: một sảo đất; hài sảo; đầu óc sắc sảo.
Xảo: kỹ năng kỹ xảo, âm mưu xảo quyệt, hàng mỹ nghệ tinh xảo.
2.12. Sáo/xáo
Sáo: chim sáo, màu trứng sáo; huýt sáo, thổi sáo; khuôn sáo, khách sáo, bài văn sáo rỗng.
Xáo: xáo động tâm trí, xáo trộn quân bài; xáo măng; nước xáo, xáo xào ý kiến của người khác; làm hàng xáo.
2.13. Sạo/xạo
Sạo: sục sạo
Xạo: lạo xạo, xào xạo, xộn xạo; nói xạo.
2.14. Sáp/xáp
Sáp: sáp bôi tóc, sáp ong; phấn sáp; sáp nhập.
Xáp: xáp mặt, xáp tới; xáp lá cà.
2.15. Sát/xát
Sát: sát Tết; dịch sát từng chữ, đuổi sát nút, sâu sát, kề vai sát cánh; sát khí, sát trùng, sát cá, sát gái; tàn sát; sát hạch; cảnh sát, quan sát, trinh sát; mạt sát; san sát; sây sát.
Xát: chà xát, cọ xát, xay xát; vụ xô xát; xây xát.
2.16. Sảy/xảy
Sảy: rôm sảy; sàng sảy thóc gạo.
Xảy: chuyện xảy ra đã lâu.
2.17. Sắc/xắc
Sắc: sắc mặt; biến sắc, màu sắc, xuất sắc; sắc đẹp; nhan sắc, hiếu sắc; sắc tộc, sắc phục; sắc thuốc; sắc như nước, sắc nước cờ; dao sắc; lý lẽ sắc bén, mắt sắc như dao cau, đầu óc sắc sảo; sắc chỉ do vua ban; tính sắc mắc.
Xắc: chiếc xắc tay, vai đeo xắc cốt; con xúc xắc.
2.18. Săm/xăm
Săm: săm lốp; săm soi.
Xăm: thả xăm bắt tôm tép; xin xăm ở chùa; xăm hầm; tục xăm mình; xăm xúi, xăm xăm; xa xăm.
2.19. Sắn/xắn
Sắn: sắn dây, sắn lùi; bột sắn.
Xắn: xắn đất; xắn tay áo; quần xắn móng lợn; xinh xắn.
2.20. Sâm/xâm
Sâm: sâm nhung; chim sâm cầm, nhân sâm; trời sâm sẩm tối; rượu sâm banh.
Xâm: xâm lược, xâm chiếm, xâm phạm; ăm xâm vào vốn, ruộng xâm canh.
2.21. Sấp/xấp
Sấp: đánh sấp ngửa, lật sấp, nằm sấp, ngồi sấp bóng.
Xấp: xấp giấy, xấp vải; xấp xỉ.
2.22. Sây/xây
Sây: vườn táo sây quả; sây sát mặt mày.
Xây: xây lưng lại; xây dựng; thợ xây; xây xẩm mặt mày; xây xát.
2.23. Sẩy/xẩy
Sẩy: rôm sẩy; sẩy gạo; sẩy chân, sẩy thai, sẩy đàn tan nghé, sẩy tù; sa sẩy khi vận chuyển.
Xẩy: xẩy ra.
2.24. Sẻ/xẻ
Sẻ: san sẻ; sẻ đồng; chéo cánh sẻ; trả lời suôn sẻ; dáng người son sẻ.
Xẻ: áo xẻ tà, kéo cưa lừa xẻ, mổ xẻ, thợ xẻ.
2.25. Sì/xì
Sì: ẩm sì, hôi sì, trời sầm sì, thâm sì; sì sụp khấn vái.
Xì: ẩm xì; xì lốp, xì tiền, xì mũi, xì xào, xì xồ, xì xầm; xì xụp; đèn xì, hắt xì hơi, sơn xì; buôn bán xì xằng; xì xục suốt đêm; xì dầu, xì gà, xì ke; đánh bài xì.
2.26. Sỉ/xỉ
Sỉ: bán sỉ; sỉ nhục, sỉ vả; vô liêm sỉ.
Xỉ: xỉ than; gạch xỉ; xỉ mũi; xỉ vả; xa xỉ phẩm; xấp xỉ; cây dương xỉ, lộ xỉ.
2.27. Siết/xiết
Siết: siết thòng lọng; ôm siết, rên siết, tay siết chặt tay.
Xiết: xiết đỗ xanh, nước chảy xiết; xiết nợ; xiết bao sung sướng; mừng khôn xiết; rên xiết.
2.28. Siêu/xiêu
Siêu: siêu sắc thuốc; siêu âm, siêu cường, siêu phàm, siêu thoát; cao siêu, cầu siêu, nhập siêu.
Xiêu: xiêu lòng, xiêu vẹo; xiêu bạt, xiêu dạt; hồn xiêu phách lạc.
2.29. Sít/xít
Sít: chim sít; sít sao, sít sịt; răng sít; sống sít.
Xít: ngồi xít lại, xúm xít, bọ xít; chát xít; ít xít ra nhiều; xăng xít.
2.30. Sịt/xịt
Sịt: sịt mũi; sụt sịt; sít sìn sịt.
Xịt: xịt nước hoa; xịt lốp; pháo xịt; đặc xịt, thâm xịt, xám xịt.
2.31. Sỏ/xỏ
Sỏ: sỏ lợn; tên đầu sỏ, tay sừng sỏ.
Xỏ: xỏ kim, xỏ lá, xỏ mũi, xỏ xiên; chơi xỏ, con xỏ; xin xỏ.
2.32. Soa/xoa
Soa: vải soa; khăn mùi soa.
Xoa: xoa bóp, xoa dịu; xuê xoa; xuýt xoa; quỷ dạ xoa.
2.33. Soài/xoài
Soài: nằm sóng soài.
Xoài: quả xoài; xoài người; ngã xoài.
2.34. Sóc/xóc
Sóc: chăm sóc, coi sóc, săn sóc; con sóc; sóc vọng; ngày sóc; làng sóc.
Xóc: xóc đĩa, xóc rá gạo, xóc ốc, xóc thẻ; đường xóc, giảm xóc; xóc bó lúa; đòn xóc, một xóc cua.
2.35. Sót/xót
Sót: bỏ sót, còn sót lại, sai sót, sống sót, thiếu sót.
Xót: xót mắt, xót ruột, xót xa; chua xót, đau xót, thương xót.
2.36. Sổ/xổ
Sổ: sổ điểm, sổ sách, sổ tay; khoá sổ, tính sổ, vào sổ; sổ toẹt; nét sổ; sổ bụng, sổ lông, sổ lồng, sổ mũi; cửa sổ; sấn sổ.
Xổ: xổ khăn, xổ lạt, xổ một tràng tiếng Tây, xổ số; đâm xổ vào, nhảy xổ, thuốc xổ giun.
2.37. Sơ/xơ
Sơ: sơ bộ, sơ cấp, sơ đẳng, sơ kết, sơ khai, sơ sinh, sơ thẩm; cổ sơ, hoang sơ, nguyên sơ; sơ đồ, sơ hở, sơ lược, sơ sài, sơ ý; đơn sơ, thân sơ, thô sơ; sơ tán; áo sơ mi, hồ sơ.
Xơ: xơ cứng, xơ gan, xơ mít, xơ mướp; xơ múi; xơ xác.
2.38. Suất/xuất
Suất: suất đinh, suất họ, suất thuế; khinh suất, sơ suất; áp suất, công suất, hiệu suất, lãi suất, năng suất, tần suất, xác suất.
Xuất: xuất bản, xuất biên, xuất cảng, xuất cảnh, xuất chúng, xuất giá, xuất hành, xuất hiện, xuất khẩu, xuất kho, xuất kích, xuất ngũ, xuất sắc, xuất xứ, xuất đầu lộ diện; diễn xuất, đề xuất, đột xuất, sản xuất, trục xuất.
2.39. Súc/xúc
Súc: súc chai, súc miệng; súc giấy, súc gỗ, súc vải; súc vật; ăn nói cục súc, gia súc; súc tích; hàm súc; con súc sắc.
Xúc: xúc cát, xúc cơm, xúc tép; xúc cảm, xúc động, xúc tác, xúc tiến, xúc xiểm; bức xúc, tiếp xúc; con xúc xắc.
2.41. Sung/xung
Sung: cây sung; sung công, sung sức, sung sướng, sung túc; bổ sung.
Xung: xung quanh; xung đột, xung khắc; xung điện; tả xung hữu đột; nơi xung yếu; nổi xung; bung xung.
2.42. Suýt/xuýt
Suýt: suýt chết, suýt ngã, suýt nữa, suýt soát.
Xuýt: xuýt xoa, xoắn xuýt; nước xuýt.
2.43. Sử/xử
Sử: sử gia, sử học, sử sách, sử thi, sử xanh; chính sử, dã sử, lịch sử, quốc sử, ngự sử, thông sử, tiền sử, tiểu sử; sử dụng; giả sử.
Xử: xử lý, xử sự, xử thế, xử trí; cư xử, đối xử, ứng xử; xử giảo, xử kiện, xử phạt, xử tù, xử trảm; phán xử, phân xử, xét xử.
2.44. Sưng/xưng
Sưng: sưng húp, sưng phổi, sưng tấy, sưng vều; mặt sưng mày sỉa.
Xưng: xưng danh, xưng hô, xưng tên, xưng tội, xưng vương; danh xưng, mạo xưng, vô nhân xưng, thậm xưng, tôn xưng, tục xưng, tự xưng.
(Còn nữa)
Nguồn: Bài đăng số tháng Tạp chí Báo chí và Tuyên truyền số 5.2006
Bài liên quan
- Tổng thống Vladimir Putin: Bốn nhiệm kỳ và hành trình phục hưng nước Nga
- Đổi mới công tác cán bộ trong cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
- Ứng dụng truyền thông số trong hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện: Thực trạng và xu hướng
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ Việt Nam hiện nay
- Quản lý hình ảnh về phụ nữ dân tộc thiểu số Việt Nam trên các sản phẩm báo ảnh tại Thông tấn xã Việt Nam hiện nay
Xem nhiều
-
1
[Video] Dấu ấn Cách mạng Tháng Tám qua những hiện vật lịch sử
-
2
Tổng thống Vladimir Putin: Bốn nhiệm kỳ và hành trình phục hưng nước Nga
-
3
Những yêu cầu và nguyên tắc phát triển báo chí – truyền thông trong kỷ nguyên mới
-
4
Truyền thông đại chúng trong kỷ nguyên số: động lực đổi mới mô hình phát triển xã hội Việt Nam hiện nay
-
5
Tác động của quảng cáo sản phẩm trên mạng xã hội đến hành vi mua sắm của học sinh trung học phổ thông Hà Nội
-
6
Thực trạng nội dung thông tin về chính sách y tế trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay
Liên kết
- Báo điện tử đảng cộng sản việt nam
- Báo nhân dân
- Báo Quân đội nhân dân
- Cổng thông tin điện tử Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Cổng thông tin điện tử Học viện Chính trị quốc gia hồ chí minh
- Tạp chí Cộng sản
- Tạp chí Giáo dục lý luận
- Tạp chí Giáo dục và Xã hội
- Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam
- Tạp chí Lý luận chính trị
- Tạp chí Nghiên cứu con người
- TẠP CHÍ Nghiên cứu dân tộc
- Tạp chí Người làm báo
- Tạp chí Nội chính
- Tạp chí Quản lý Nhà nước
- Tạp chí Tổ chức Nhà nước
- Tạp chí Tuyên giáo
- Tạp chí Xây Dựng Đảng
- Thư viện số Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương
Phát huy vai trò của tổ chức đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước về văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh Lạng Sơn, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, giữ vị trí chiến lược trong công tác bảo tồn và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số. Trong thời gian qua, tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Lạng Sơn đã có những đóng góp tích cực vào quá trình quản lý nhà nước về văn hóa DTTS thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phong trào thanh niên và tham gia giám sát chính sách. Những kết quả đạt được bước đầu thể hiện vai trò nhất định của Đoàn trong việc kết nối giữa chính quyền và thanh niên DTTS. Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy nhiều hạn chế như thiếu cơ chế phối hợp, chưa được thể chế hóa vai trò, năng lực cán bộ còn bất cập và thiếu nguồn lực bảo đảm hoạt động bền vững. Trên cơ sở phân tích thực trạng, bài viết tập trung làm rõ vai trò của tổ chức Đoàn trong quản lý nhà nước về văn hóa DTTS tại Lạng Sơn, đồng thời đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hiệu quả hơn nữa vai trò này trong bối cảnh chuyển đổi mô hình quản trị hiện nay, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững văn hóa vùng dân tộc.
Tổng thống Vladimir Putin: Bốn nhiệm kỳ và hành trình phục hưng nước Nga
Tổng thống Vladimir Putin: Bốn nhiệm kỳ và hành trình phục hưng nước Nga
Trong suốt hơn hai thập kỷ đầu thế kỷ XXI, tên của Tổng thống Vladimir Putin đã trở thành biểu tượng gắn liền với tiến trình phát triển và chuyển mình của Liên bang Nga. Từ một quốc gia đối mặt với khủng hoảng kinh tế - chính trị nghiêm trọng sau khi Liên Xô tan rã, nước Nga dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Putin đã từng bước khôi phục ổn định, nâng cao vị thế quốc tế và củng cố bản sắc quốc gia. Dù vẫn còn không ít tranh cãi, không thể phủ nhận rằng Tổng thống Vladimir Putin đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lịch sử nước Nga hiện đại như một nhà lãnh đạo có ảnh hưởng lớn lao và lâu dài. Bài viết được thực hiện với mục đích phân tích các giai đoạn cầm quyền của ông, từ đó làm rõ những đóng góp, lựa chọn chiến lược và quyết sách của Ông đối với vận mệnh quốc gia. Qua đó, góp phần lý giải vì sao Tổng thống Vladimir Putin được xem là “người sẽ cứu nước Nga” trong thời kỳ chuyển giao và định hình bản sắc, quyền lực quốc gia hậu Xô Viết.
Đổi mới công tác cán bộ trong cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Đổi mới công tác cán bộ trong cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Công cuộc tinh gọn bộ máy nhà nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước hiện đại, hiệu lực, hiệu năng, hiệu quả, phục vụ nhân dân. Trong tiến trình đó, công tác cán bộ đóng vai trò trung tâm, bởi cán bộ chính là người tổ chức và thực thi cải cách. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, công tác cán bộ hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự tương xứng với yêu cầu đổi mới bộ máy nhà nước. Bài viết tiếp cận vấn đề từ nền tảng lý luận Mác, Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện Đảng để phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn trong đổi mới công tác cán bộ, từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu cải cách hệ thống chính trị trong bối cảnh mới.
Ứng dụng truyền thông số trong hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện: Thực trạng và xu hướng
Ứng dụng truyền thông số trong hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện: Thực trạng và xu hướng
Trong bối cảnh chuyển đổi số y tế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn quốc, một số bệnh viện tuyến trung ương đã bước đầu ứng dụng truyền thông số hiệu quả trong tư vấn tâm lý – xã hội, kết nối cộng đồng và vận động nguồn lực, tuy nhiên, phần lớn bệnh viện tuyến tỉnh, huyện chưa có điều kiện triển khai đầy đủ. Bài viết đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tích hợp truyền thông số vào hoạt động công tác xã hội (CTXH) tại bệnh viện, góp phần định hướng phát triển CTXH bệnh viện theo hướng chuyên nghiệp, công bằng và thích ứng với bối cảnh số hóa y tế đến năm 2030.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Theo thống kê trong giai đoạn từ 2013 – 2023 cho thấy độ tuổi kết hôn trung bình của người dân đang có xu hướng tăng(1). Vì vậy, nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu nhằm làm rõ những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi này tại Việt Nam. Bài nghiên cứu chỉ ra sự thay đổi trong độ tuổi kết hôn của người dân Việt Nam, đồng thời phân tích rõ ảnh hưởng của những nhân tố như trình độ học vấn, nền tảng gia đình, địa lý, chi phí sinh hoạt, thu nhập, nghề nghiệp và truyền thông tới việc trì hoãn kết hôn, thông qua dữ liệu từ cuộc khảo sát gồm 736 người trong độ tuổi từ 18 – 35, trải rộng khắp các vùng miền của Việt Nam. Qua đó, nhóm tác giả nêu lên một số đánh giá về tác động của hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ tới sự phát triển của kinh tế - xã hội. Sau cùng, nhóm tác giả đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề trì hoãn kết hôn của người trẻ Việt Nam hiện nay.
Bình luận