Thứ ba, 15:08 19-12-2023

Nguồn: Bài đăng trên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 17/12/2023

Xem nhiều

Liên kết phát hành trực tuyến - Lối đi riêng cho các nhà xuất bản trong kỷ nguyên số

Bài báo nghiên cứu khoa học này phân tích toàn diện thực trạng liên kết phát hành xuất bản phẩm (XBP) trên các sàn thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam giai đoạn 2020 đến nay. Hiện nay, các nhà xuất bản (NXB) đã tận dụng lợi thế về lưu lượng truy cập và logistics của các đối tác liên kết (ĐTLK) như Shopee và Tiki để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), nhưng sự tham gia vào TMĐT lại bộc lộ không ít thách thức với các NXB, bao gồm nạn sách lậu (sách vật lý và sách số hóa trái phép) tràn lan trên sàn, phá vỡ kế hoạch phát hành chính thống, cùng với việc NXB mất kiểm soát về giá bán lẻ và đặc biệt là tình trạng NXB thiếu dữ liệu khách hàng do phụ thuộc vào ĐTLK. Chính vì lý do trên, bài nghiên cứu khẳng định “lối đi riêng” mang tính quyết định cho các NXB trong kỷ nguyên số chính là chiến lược chuyển đổi sang mô hình bán hàng trực tiếp đến khách hàng (D2C - Direct to Customer), lấy dữ liệu khách hàng làm trung tâm. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình hoạt động kinh doanh, năng lực công nghệ và khả năng kiểm soát bản quyền/thị trường của các NXB để họ có thể tự chủ và thành công trong môi trường số hóa (thông qua chiến lược D2C lấy dữ liệu khách hàng làm trung tâm).

Tác động của truyền thông thương hiệu đến giá trị cảm nhận và sự gắn bó của sinh viên tại các trường đại học kỹ thuật ở Hà Nội

Tác động của truyền thông thương hiệu đến giá trị cảm nhận và sự gắn bó của sinh viên tại các trường đại học kỹ thuật ở Hà Nội

Trong bối cảnh tự chủ đại học và cạnh tranh tuyển sinh, truyền thông thương hiệu của cơ sở đào tạo không chỉ là quảng bá mà còn là cơ chế kiến tạo trải nghiệm nhất quán cho người học. Bài viết sử dụng khung CBBE (giá trị thương hiệu dựa trên khách hàng) và tiếp cận IMC (truyền thông tích hợp) để mô tả hệ điểm chạm và thảo luận hàm ý tác động tới giá trị cảm nhận và sự gắn bó của sinh viên tại khối trường kỹ thuật ở Hà Nội. Đóng góp thực tiễn của nghiên cứu là cung cấp căn cứ để các trường kỹ thuật nâng chất lượng truyền thông, mở rộng tiếp cận và bồi dưỡng gắn bó bền vững của sinh viên.

Giải pháp tăng cường định hướng hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên nền tảng facebook của sinh viên hệ 9+

Giải pháp tăng cường định hướng hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên nền tảng facebook của sinh viên hệ 9+

Trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia, Facebook không chỉ là không gian giao tiếp mà còn là kênh tiếp nhận và lan tỏa thông tin báo chí quan trọng. Việc nghiên cứu hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên nền tảng này của sinh viên hệ 9+ - nhóm học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở, đang theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, là lực lượng lao động trẻ đang trưởng thành trong môi trường số có ý nghĩa thiết thực: giúp sinh viên nâng cao năng lực chọn lọc, phân tích và phản biện thông tin, hình thành thói quen sử dụng mạng xã hội có trách nhiệm; đồng thời, giúp các cơ quan báo chí hiểu rõ hơn về nhu cầu, thói quen và xu hướng truyền thông của nhóm công chúng trẻ, từ đó, đổi mới nội dung và phương thức truyền thông số, góp phần xây dựng hệ sinh thái thông tin mạnh trong kỷ nguyên số. Bài viết đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường định hướng hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên nền tảng Facebook của sinh viên hệ 9+ hiện nay.

Quản trị hoạt động truyền thông thương hiệu bệnh viện công trong bối cảnh chuyển đổi số

Quản trị hoạt động truyền thông thương hiệu bệnh viện công trong bối cảnh chuyển đổi số

Trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ, các bệnh viện công (BVC) tại Việt Nam phải đối mặt với những thách thức đặc thù trong quản trị hoạt động truyền thông thương hiệu (TTTH). Hoạt động này không chỉ nhằm mục đích quảng bá mà còn là công cụ chiến lược để xây dựng niềm tin xã hội và thực thi sứ mệnh y tế cộng đồng. Sử dụng Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTW) làm trường hợp nghiên cứu điển hình, bài viết phân tích thực trạng quản trị hoạt động TTTH trên các phương tiện truyền thông số thông qua khảo sát thực tiễn và phỏng vấn chuyên sâu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, BVNTW đạt được sự cam kết chiến lược mạnh mẽ từ ban lãnh đạo và độ tin cậy cao từ công chúng. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra những mâu thuẫn mang tính hệ thống. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một hệ thống giải pháp chiến lược, bao gồm việc xây dựng khung đo lường hiệu suất đa tầng, tối ưu hóa quy trình theo mức độ rủi ro và quản trị trải nghiệm thương hiệu đồng bộ, nhằm nâng cao hiệu quả quản trị TTTH tại các bệnh viện công.

Tác động của truyền thông CSR đến niềm tin thương hiệu và ý định mua của người tiêu dùng hiện nay

Tác động của truyền thông CSR đến niềm tin thương hiệu và ý định mua của người tiêu dùng hiện nay

Bài viết khái quát tác động của truyền thông về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đối với niềm tin thương hiệu và ý định mua của người tiêu dùng trong bối cảnh truyền thông số. Dựa trên các khung lý thuyết nền tảng như Lý thuyết trao đổi xã hội (SET), mô hình Kích thích - Tổ chức - Đáp ứng (S - O - R) và Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), bài viết khẳng định, truyền thông CSR, đặc biệt qua báo chí điện tử và nền tảng mạng xã hội, có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức, thái độ và hành vi tiêu dùng. Truyền thông CSR nhất quán, minh bạch không chỉ trực tiếp tác động đến ý định mua mà còn gián tiếp thông qua việc củng cố niềm tin thương hiệu, biến trung gian có tính quyết định trong quá trình hình thành hành vi tiêu dùng. Niềm tin thương hiệu được xem như một dạng vốn tâm lý và vốn biểu tượng của doanh nghiệp, giúp giảm thiểu rủi ro cảm nhận, tăng cam kết và duy trì lòng trung thành khách hàng. Dù còn có sự khác biệt trong nhận định của các nhà nghiên cứu nhưng phần lớn đều khẳng định vai trò chiến lược của truyền thông CSR trong việc kiến tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị thương hiệu và hướng tới phát triển bền vững.

XEM THÊM TIN