Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác hòa giải ở cơ sở
1. Thực trạng tham gia công tác hòa giải ở cơ sở của Mặt trận Tổ quốc
Hòa giải ở cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở được thể hiện thông qua các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
a) Xây dựng văn bản hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến giáo dục Luật hòa giải cơ sở
Ngày 18.11.2014, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chính phủ đã ký kết Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Theo đó, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các địa phương đã ký kết chương trình phối hợp về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. Công tác phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật nói chung và pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên phương tiện thông tin đại chúng, qua các hình thức khác đã được thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế việc thực hiện công tác này ở một số cơ sở còn dàn trải, chưa thường xuyên, còn chậm đổi mới về nội dung và hình thức. Ở một số tỉnh miền núi, đông đồng bào dân tộc thiểu số, các cộng đồng dân cư có đặc trưng văn hóa, phong tục, tập quán khác nhau, việc biết tiếng nói, am hiểu văn hóa, phong tục của các cộng đồng dân tộc để tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác hòa giải là rào cản lớn trong thực hiện hòa giải của đội ngũ hòa giải viên.
b) Tham gia xây dựng tổ chức bộ máy hòa giải ở cơ sở
Thời gian qua, Mặt trận Tổ quốc tích cực phối hợp, tham gia tuyển chọn, bầu hòa giải viên và đã thu hút được nhiều thành phần, lực lượng tham gia. Số lượng, chất lượng của đội ngũ hòa giải viên từng bước được bảo đảm, hầu hết hòa giải viên đều nêu cao tinh thần tự nguyện, nhiệt tình, trách nhiệm. Nhiều hòa giải viên vững về chuyên môn, nghiệp vụ, thành thạo về kỹ năng hòa giải ở cơ sở. Đến tháng 4.2019, cả nước có 106.583 tổ hòa giải với 660.089 hòa giải viên, trong đó, 128.091 cán bộ mặt trận tham gia làm hòa giải viên, số hòa giải viên còn lại là cán bộ làm công tác trong các tổ chức Phụ nữ, Cựu Chiến binh, Người cao tuổi, Đoàn thanh niên hoặc già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo, người có uy tín, nguyên cán bộ làm công tác pháp luật nghỉ hưu tại địa phương(1)...
Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động ban công tác mặt trận ở nhiều cơ sở còn chưa chủ động kiến nghị Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong củng cố, kiện toàn tổ hòa giải khi có sự thay đổi. Chất lượng đội ngũ hòa giải viên cơ sở chưa cao, số lượng hòa giải viên có chuyên môn Luật còn thiếu, chỉ có 22.746 người, chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 3,5%. Số lượng hòa giải viên là nữ còn ít. Năm 2008, cả nước có 651.788 hòa giải viên, trong đó chỉ có khoảng 28,5% hòa giải viên là nữ. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho hòa giải viên chưa được tổ chức định kỳ thường xuyên. Số lượng hòa giải viên được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ hằng năm còn hạn chế. Trong năm 2018, cả nước chỉ có 237.042 hòa giải viên được bồi dưỡng, chiếm 36,4% tổng số hòa giải viên, còn 73,6% số hòa giải viên chưa được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ(2).
c) Vận động nhân dân xây dựng nội dung thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong hương ước, quy ước
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp đã chủ động phối hợp với ngành tư pháp cùng cấp tham mưu cho chính quyền địa phương đưa nội dung thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở vào xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước, trong đó đề ra các giải pháp thực thi hiệu quả, đồng thời kịp thời phát hiện và giải quyết nhanh các mâu thuẫn ngay từ cơ sở, giữ gìn đoàn kết trong cộng đồng dân cư, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
d) Giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
Định kỳ hằng năm, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải cơ sở hoặc lồng ghép trong kiểm tra công tác thực hiện dân chủ ở cơ sở. Sau kiểm tra, giám sát, Mặt trận có những đề xuất, kiến nghị đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, thực hiện tốt hơn công tác hòa giải ở cơ sở. Tuy nhiên, ở một số địa phương, việc xây dựng kế hoạch giám sát thực hiện pháp luật về hòa giải chưa được triển khai. Tình trạng cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan đến thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở còn chậm, chưa đầy đủ diễn ra phổ biến; hoạt động đối thoại với đối tượng được giám sát chưa được tổ chức. Nội dung giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở chưa được đưa vào các chương trình giám sát. Mặt trận Tổ quốc các cấp chưa tích cực, chủ động trong việc cử người tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
e) Phối hợp, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng trong thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở
Công tác phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên với cơ quan tư pháp trong triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở thời gian qua đạt nhiều kết quả tích cực, đặc biệt trong củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải; trong tổ chức hội nghị tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở. Trong 5 năm (2014-2019), các địa phương tiếp nhận 733.159 vụ việc, trong đó hòa giải thành công 599.983 vụ việc, đạt tỷ lệ 81,8 %(3).
Tuy nhiên, ở một số địa phương, việc lồng ghép hoạt động hòa giải ở cơ sở trong thực hiện các phong trào, cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động chưa đi vào chiều sâu, hiệu quả chưa cao, biểu hiện rõ nhất trong việc chưa vận dụng phù hợp các quy định, hương ước, quy ước trong công tác hòa giải. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở một số địa phương chưa quan tâm, khuyến khích hòa giải viên tham khảo, vận dụng hương ước, quy ước để hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp.
Hoạt động phối hợp giữa Trưởng ban công tác Mặt trận với Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước về hòa giải chưa chặt chẽ, nhịp nhàng. Ở nhiều địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chưa quan tâm rà soát, phát hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hương ước, quy ước hoặc kiến nghị xử lý hương ước, quy ước vi phạm; chưa chủ động trong tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ, không áp dụng phong tục, tập quán lạc hậu, trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Công tác sơ kết, tổng kết, khen thưởng các cá nhân, tập thể điển hình có thành tích trong công tác hòa giải chưa được tổ chức thường xuyên.
2. Giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong tham gia công tác hòa giải ở cơ sở
Một là, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, hội viên và nhân dân về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác hòa giải ở cơ sở.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác chính trị tư tưởng, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, công tác hòa giải ở cơ sở trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, nâng cao nhận thức trong cả hệ thống chính trị; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, hội viên về vai trò, vị trí, ý nghĩa quan trọng của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác hòa giải ở cơ sở.
Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, vai trò quản lý của Nhà nước trong việc xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện; hòa giải viên ở cơ sở có đủ trình độ, kỹ năng và nghiệp vụ hòa giải, đáp ứng yêu cầu. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong khuyến khích, động viên các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư tham gia vào công tác hòa giải ở cơ sở, huy động nguồn lực xã hội hóa công tác hòa giải ở cơ sở. Gắn hoạt động hòa giải với các phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”... Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận với chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội để kịp thời nắm bắt các vụ việc có thể phát sinh, từ đó có những phản ánh, kiến nghị đến cấp ủy, các cơ quan chức năng kịp thời giải quyết đồng thời với thực hiện hòa giải ở cơ sở.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp công tác giữa cấp ủy đảng, chính quyền và Mặt trận Tổ quốc theo hướng phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
Nâng cao tính chủ động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch, kiểm tra, chỉ đạo, kịp thời rút kinh nghiệm, chấn chỉnh những thiếu sót trong hoạt động hòa giải ở cơ sở. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các tổ hòa giải; tập trung giám sát, phát hiện, kiến nghị; thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường tiếp xúc với nhân dân, thường xuyên làm tốt việc tiếp công dân để lắng nghe, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của nhân dân làm cơ sở cho công tác hòa giải.
Trong quy chế phối hợp thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở phải thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm và uy tín của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; tăng cường tính chủ động, tích cực của mỗi cơ quan, tổ chức trong công tác hòa giải ở cơ sở. Việc phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận với cơ quan quản lý nhà nước cần dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bảo đảm vai trò, trách nhiệm của mỗi đơn vị.
Việc phối hợp giữa Mặt trận và các cơ quan trong công tác hòa giải cơ sở phải thường xuyên, kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, đúng quy định của pháp luật. Đặc biệt cần quy định rõ nhiệm vụ của Mặt trận trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hòa giải cơ sở; xây dựng tiêu chuẩn hòa giải viên cơ sở; giới thiệu nhân sự vào tổ hòa giải cơ sở, tham gia công tác tuyển chọn hòa giải viên cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia công tác hòa giải cơ sở; vận động nhân dân xây dựng nội dung thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở theo hương ước, quy ước; giám sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở của Mặt trận.
Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo; công tác thanh tra, kiểm tra; sơ kết, tổng kết và khen thưởng đối với công tác hòa giải ở cơ sở.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp cần cử đại diện tham gia kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; phối hợp chuẩn bị các điều kiện phục vụ kiểm tra và thực hiện kiểm tra theo chương trình, kế hoạch; đồng thời cần đóng góp ý kiến xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp chủ động đề xuất với Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cùng cấp khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
Ba là, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hòa giải viên cơ sở.
Chất lượng đội ngũ hòa giải viên là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở. Do đó cần chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này có đủ năng lực và kỹ năng tiến hành công tác hòa giải ở cơ sở. Mặt trận Tổ quốc cần xác định rõ nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hòa giải viên cơ sở, trang bị cho đội ngũ hòa giải viên về các nguyên tắc, quy trình thực hiện hòa giải ở cơ sở và vận dụng sáng tạo vào thực tế những kỹ năng như: tiếp cận đối tượng để nắm bắt thông tin về vụ việc hòa giải và nhu cầu lợi ích của các bên; xem xét, xác minh vụ việc; tra cứu, tìm kiếm văn bản pháp luật, tìm kiếm giải pháp tư vấn cho các bên; chuẩn bị tổ chức, điều hành, kiểm soát buổi hòa giải; giải thích, thuyết phục, hướng dẫn các bên tự thỏa thuận dàn xếp mâu thuẫn, tranh chấp; ghi chép, lập văn bản hòa giải...
____________________________________
(1), (3) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Luật hòa giải cơ sở, 2019.
(2) Nguồn Bộ Tư pháp.
Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị điện tử ngày 8.7.2021
Bài liên quan
- Đầu tư cơ sở vật chất tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong giai đoạn hiện nay
- Xây dựng đội ngũ tình nguyện viên tại Trung tâm Thông tin khoa học - Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong công tác xử lý tài liệu hiện nay
- Tăng cường nguồn lực tài chính cho chuyển đổi xanh ở Việt Nam
- Tăng cường quản lý công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ở Đông Nam Bộ hiện nay
- Vai trò của cấp ủy cơ sở tại tỉnh Điện Biên trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025: thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng
Xem nhiều
-
1
Một số giải pháp xử lý thông tin giả, sai lệch, xuyên tạc tác động đến dư luận xã hội ở Việt Nam hiện nay
-
2
Vai trò của cấp ủy cơ sở tại tỉnh Điện Biên trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025: thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng
-
3
Nâng cao hiệu quả quản lý thông tin hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trên báo mạng điện tử Việt Nam
-
4
Quản trị truyền thông tiếp thị tích hợp của các trung tâm đào tạo công nghệ thông tin tại Việt Nam
-
5
Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin về chính sách tín dụng ưu đãi cho đồng bào dân tộc thiểu số trên báo mạng điện tử ở Việt Nam hiên nay
-
6
Tăng cường quản lý công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ở Đông Nam Bộ hiện nay
Liên kết
- Báo điện tử đảng cộng sản việt nam
- Báo nhân dân
- Báo Quân đội nhân dân
- Cổng thông tin điện tử Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Cổng thông tin điện tử Học viện Chính trị quốc gia hồ chí minh
- Tạp chí Cộng sản
- Tạp chí Giáo dục lý luận
- Tạp chí Giáo dục và Xã hội
- Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam
- Tạp chí Lý luận chính trị
- Tạp chí Nghiên cứu con người
- TẠP CHÍ Nghiên cứu dân tộc
- Tạp chí Người làm báo
- Tạp chí Nội chính
- Tạp chí Quản lý Nhà nước
- Tạp chí Tổ chức Nhà nước
- Tạp chí Tuyên giáo
- Tạp chí Xây Dựng Đảng
- Thư viện số Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương
Một số giải pháp xử lý thông tin giả, sai lệch, xuyên tạc tác động đến dư luận xã hội ở Việt Nam hiện nay
Thời gian qua, tác động của thông tin giả, sai lệch, xuyên tạc đến dư luận xã hội ở Việt Nam có chiều hướng diễn biến phức tạp, khó lường, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, tuyên giáo. Thực tế đó đang đòi hỏi có những nghiên cứu đầy đủ về mặt lý luận, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, đưa ra phương hướng, giải pháp thiết thực nhằm ngăn chặn tác động tiêu cực, xử lý thông tin giả, sai lệch, xuyên tạc, góp phần nâng cao chất lượng bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu Đề tài cấp Bộ năm 2024-2025,bài viết này đề cập tới một số giải pháp xử lý thông tin giả, sai lệch, xuyên tạc tác động đến dư luận xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Đầu tư cơ sở vật chất tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong giai đoạn hiện nay
Đầu tư cơ sở vật chất tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong giai đoạn hiện nay
Trên thực tế, việc thường xuyên duy tu, sửa chữa tài sản, đầu tư cơ sở vật chất mới tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền (Học viện) trong thời gian qua đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu đặt ra, là yếu tố quan trọng góp phần xây dựng và phát triển Học viện cũng như thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. Các quy định về đầu tư, quản lý tài sản đã được quan tâm nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi để phù hợp với quy định chung của Nhà nước và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; các biện pháp cụ thể để tăng cường đầu tư, tu chỉnh tài sản cũng liên tục được bổ sung, hoàn thiện, hướng tới việc sử dụng tài sản đúng công năng, tiết kiệm, hiệu quả và minh bạch. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đầu tư cơ sở vật chất trong thời gian qua của Học viện cũng đã bộc lộ một số bất cập. Bài viết trình bày thực trạng kết quả đầu tư cơ sở vật chất tại Học viện thời gian qua, nêu những vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới công tác đầu tư cơ sở vật chất, phục vụ chiến lược phát triển Học viện trong giai đoạn mới.
Xây dựng đội ngũ tình nguyện viên tại Trung tâm Thông tin khoa học - Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong công tác xử lý tài liệu hiện nay
Xây dựng đội ngũ tình nguyện viên tại Trung tâm Thông tin khoa học - Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong công tác xử lý tài liệu hiện nay
Bài viết phân tích sự cần thiết của việc xây dựng đội ngũ tình nguyện viên tại các thư viện. Cung cấp thông tin về hoạt động tình nguyện viên tại các thư viện trên thế giới và Việt Nam. Sự cần thiết xây dựng đội ngũ tình nguyện viên tại Trung tâm Thông tin khoa học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Đồng thời, bài viết đưa ra một số giải pháp xây dựng đội ngũ tình nguyện viên tại Trung tâm Thông tin khoa học trong công tác xử lý tài liệu.
Tăng cường nguồn lực tài chính cho chuyển đổi xanh ở Việt Nam
Tăng cường nguồn lực tài chính cho chuyển đổi xanh ở Việt Nam
Trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với những thách thức ngày càng nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường, chuyển đổi xanh đã trở thành xu thế phát triển tất yếu, được nhiều quốc gia lựa chọn nhằm hướng tới tăng trưởng, phát triển bền vững, bao trùm và bảo vệ môi trường sinh thái. Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước xác định rõ phát triển xanh là một trong những định hướng chiến lược trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 và thể hiện cam kết mạnh mẽ qua việc tham gia các sáng kiến toàn cầu. Để thực hiện thành công chuyển đổi xanh, một trong các yếu tố then chốt là phải bảo đảm nguồn lực tài chính đủ, ổn định và hiệu quả. Tài chính không chỉ là điều kiện vật chất để triển khai các chương trình, dự án xanh, mà còn là công cụ định hướng hành vi kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực quản trị môi trường và thúc đẩy đổi mới sáng tạo xanh. Trong khi nhu cầu tài chính cho chuyển đổi xanh ngày càng gia tăng, khả năng huy động và sử dụng nguồn lực tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, đặt ra yêu cầu cần có những giải pháp nhằm tăng cường nguồn lực tài chính phục vụ mục tiêu phát triển xanh, bền vững trong thời gian tới.
Tăng cường quản lý công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ở Đông Nam Bộ hiện nay
Tăng cường quản lý công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ở Đông Nam Bộ hiện nay
Quản lý công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương... Bài viết làm rõ thực trạng công tác quản lý công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ở Đông Nam Bộ, chỉ ra một số hạn chế, bất cập; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác này thời gian tới.
Bình luận