Báo chí truyền thông
Văn hóa tham gia truyền thông số hậu Covid-19 ở Việt Nam (từ tham chiếu khung lý thuyết của Jenkins)
Những biểu hiện của chuyển đổi số báo chí và yêu cầu nâng cao năng lực số của nhà báo truyền hình ở Việt Nam hiện nay
Công tác thông tin về thị trường chứng khoán và trái phiếu doanh nghiệp trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay: Vấn đề đặt ra và một số khuyến nghị
Quản trị truyền thông thương hiệu ngân hàng thương mại cổ phần vốn nhà nước chi phối ở Việt Nam
Hoạt động marketing bền vững của các thương hiệu Unilever và Coca Cola tại Việt Nam hiện nay
Hoạt động marketing bền vững của các thương hiệu Unilever và Coca Cola tại Việt Nam hiện nay
Truyền thông về trách nhiệm xã hội của các công ty mỹ phẩm chăm sóc tóc ở Việt Nam hiện nay
Truyền thông về trách nhiệm xã hội của các công ty mỹ phẩm chăm sóc tóc ở Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của các công cụ truyền thông tiếp thị tích hợp tới tài sản thương hiệu bệnh viện tư tại Việt Nam hiện nay
Xây dựng nguồn nhân lực truyền thông chính sách trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước
Xây dựng nguồn nhân lực truyền thông chính sách trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước
Tác động của truyền thông thương hiệu đến giá trị cảm nhận và sự gắn bó của sinh viên tại các trường đại học kỹ thuật ở Hà Nội
Quản lý thông tin thị trường bất động sản trên tạp chí điện tử Việt Nam hiện nay
Quản lý thông tin thị trường bất động sản trên tạp chí điện tử Việt Nam hiện nay
Giải pháp tăng cường định hướng hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên nền tảng facebook của sinh viên hệ 9+
Quản trị hoạt động truyền thông thương hiệu bệnh viện công trong bối cảnh chuyển đổi số
Quản trị hoạt động truyền thông thương hiệu bệnh viện công trong bối cảnh chuyển đổi số
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực báo chí - truyền thông trong kỷ nguyên chuyển đổi số
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực báo chí - truyền thông trong kỷ nguyên chuyển đổi số
Tác động của truyền thông CSR đến niềm tin thương hiệu và ý định mua của người tiêu dùng hiện nay
Tác động của truyền thông CSR đến niềm tin thương hiệu và ý định mua của người tiêu dùng hiện nay
Thương hiệu cá nhân nữ lãnh đạo tập đoàn kinh tế Việt Nam trên các nền tảng số
Thương hiệu cá nhân nữ lãnh đạo tập đoàn kinh tế Việt Nam trên các nền tảng số
Sự thay đổi thói quen, nhu cầu tiếp nhận công tin của công chúng phát thanh đô thị và khuyến nghị với các kênh phát thanh
Tác phẩm báo chí dữ liệu về môi trường trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay
Tác phẩm báo chí dữ liệu về môi trường trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay
Vai trò của báo chí trong truyền thông về rối loạn phổ tự kỷ
Vai trò của báo chí trong truyền thông về rối loạn phổ tự kỷ
Dự thảo Luật Báo chí (sửa đổi) trong bối cảnh chuyển đổi số - những vấn đề đặt ra và một vài góp ý
Dự thảo Luật Báo chí (sửa đổi) trong bối cảnh chuyển đổi số - những vấn đề đặt ra và một vài góp ý
Văn hóa tham gia truyền thông số hậu Covid-19 ở Việt Nam (từ tham chiếu khung lý thuyết của Jenkins)
Văn hóa tham gia truyền thông số hậu Covid-19 ở Việt Nam (từ tham chiếu khung lý thuyết của Jenkins)
Hai thập niên đầu thế kỷ XXI chứng kiến sự chuyển dịch mạnh mẽ từ mô hình truyền thông phát tán một chiều sang hệ sinh thái số tương tác, nơi công chúng không chỉ tiếp nhận mà còn đồng sáng tạo nội dung. Đại dịch Covid-19 (2020-2022) đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, gia tăng mức độ tham gia của công dân trên các nền tảng trực tuyến. Dựa trên khung lý thuyết “văn hóa tham gia” của Henry Jenkins, bài viết hệ thống hóa khái niệm và các mức độ tham gia, mô tả bối cảnh truyền thông số hậu đại dịch trên bình diện toàn cầu và tại Việt Nam, đồng thời phân tích các biểu hiện, xu hướng, cũng như thách thức trong thực tiễn Việt Nam.
Những biểu hiện của chuyển đổi số báo chí và yêu cầu nâng cao năng lực số của nhà báo truyền hình ở Việt Nam hiện nay
Những biểu hiện của chuyển đổi số báo chí và yêu cầu nâng cao năng lực số của nhà báo truyền hình ở Việt Nam hiện nay
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư và xu thế chuyển đổi số toàn cầu đang tác động sâu sắc, toàn diện đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động báo chí - truyền thông. Bối cảnh này đặt ra những thách thức và cơ hội chưa từng có, buộc ngành truyền hình Việt Nam phải có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Bài viết tập trung phân tích những tác động chính của bối cảnh chuyển đổi số báo chí đến công việc và yêu cầu năng lực số của nhà báo truyền hình tại Việt Nam hiện nay trên ba phương diện chính: (1) Chuyển đổi công nghệ, phương thức sản xuất, phân phối nội dung và những yêu cầu mới về năng lực số của nhà báo truyền hình; (2) Sự thay đổi hành vi, nhu cầu tiếp nhận và tương tác của công chúng, và những yêu cầu mới đối với năng lực giao tiếp, quản trị cộng đồng và sử dụng dữ liệu số của nhà báo truyền hình; (3) Sự gia tăng áp lực đa nhiệm, tốc độ và cạnh tranh, làm bộc lộ khoảng cách giữa kỹ năng số cơ bản và năng lực số chuyên sâu của nhà báo. Trên cơ sở phân tích thực trạng, bài viết đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao năng lực số và tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhà báo truyền hình, đáp ứng yêu cầu của bối cảnh mới.
Công tác thông tin về thị trường chứng khoán và trái phiếu doanh nghiệp trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay: Vấn đề đặt ra và một số khuyến nghị
Công tác thông tin về thị trường chứng khoán và trái phiếu doanh nghiệp trên báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay: Vấn đề đặt ra và một số khuyến nghị
Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, trong đó nhấn mạnh yêu cầu “đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin tuyên truyền” cũng như “nghiêm cấm các hành vi đưa thông tin sai lệch, không chính xác, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, doanh nhân”. Đây là vừa là định hướng chiến lược, vừa là yêu cầu đối với báo chí trong giai đoạn mới, trong đó, có hoạt động thông tin thị trường chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp (TTCK, TPDN). Hoạt động thông tin báo chí về TTCK, TPDN có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, nghiên cứu thông tin về TTCK và TPDN trên báo chí nói chung, báo mạng điện tử (BMĐT) nói riêng là cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng truyền thông, định hướng dư luận xã hội, bảo vệ doanh nghiệp, nhà đầu tư và thúc đẩy thị trường phát triển theo hướng lành mạnh, bền vững.
Quản trị truyền thông thương hiệu ngân hàng thương mại cổ phần vốn nhà nước chi phối ở Việt Nam
Quản trị truyền thông thương hiệu ngân hàng thương mại cổ phần vốn nhà nước chi phối ở Việt Nam
Trong hệ thống tài chính - ngân hàng Việt Nam, các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) có vốn nhà nước chi phối vừa là chủ thể kinh doanh, vừa thực thi mục tiêu ổn định vĩ mô, nên thương hiệu mang bản chất thể chế - thương mại, gắn với niềm tin về sự an toàn, minh bạch. Trong bối cảnh chuyển đổi số và cạnh tranh gia tăng, quản trị truyền thông (QTTT) thương hiệu của các ngân hàng này đối mặt “nghịch lý thể chế - tốc độ”: cơ chế quản trị nhiều tầng kiểm soát bảo đảm an toàn nhưng làm chậm phản ứng trước dòng chảy thông tin nhanh. Dựa trên khung lý thuyết về thương hiệu thể chế cùng dữ liệu khảo sát khách hàng và phỏng vấn cán bộ truyền thông do tác giả thực hiện, bài báo nhận diện ba biểu hiện của nghịch lý này và đề xuất tiếp cận QTTT thương hiệu như năng lực điều hành niềm tin thể chế, với ba trụ cột: quyền lực truyền thông; xây dựng hệ thông dữ liệu và cảnh báo sớm; thiết lập chế độ đối thoại với các nhóm công chúng.
Hoạt động marketing bền vững của các thương hiệu Unilever và Coca Cola tại Việt Nam hiện nay
Hoạt động marketing bền vững của các thương hiệu Unilever và Coca Cola tại Việt Nam hiện nay
Bài viết tập trung phân tích thực trạng hoạt động marketing bền vững của hai thương hiệu đa quốc gia tiêu biểu là Unilever và Coca-Cola tại thị trường Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả Unilever và Coca-Cola đều đã chủ động tích hợp yếu tố bền vững vào chiến lược marketing, song cách tiếp cận có sự khác biệt rõ rệt. Unilever nổi bật ở tính hệ thống, minh bạch và sự nhất quán trong truyền thông bền vững, trong khi Coca-Cola được đánh giá cao ở các hoạt động trách nhiệm xã hội và đổi mới bao bì gắn với môi trường. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả marketing bền vững cho các doanh nghiệp FMCG tại Việt Nam, góp phần hướng tới mô hình tăng trưởng dài hạn và có trách nhiệm.
Truyền thông về trách nhiệm xã hội của các công ty mỹ phẩm chăm sóc tóc ở Việt Nam hiện nay
Truyền thông về trách nhiệm xã hội của các công ty mỹ phẩm chăm sóc tóc ở Việt Nam hiện nay
Trong xu thế phát triển bền vững và tiêu dùng có trách nhiệm, truyền thông về trách nhiệm xã hội không chỉ còn là một yêu cầu tất yếu, mà đã trở thành trụ cột quan trọng trong chiến lược xây dựng hình ảnh và củng cố niềm tin của công chúng, đặc biệt trong ngành mỹ phẩm chăm sóc tóc. Bài viết tập trung phân tích thực trạng hoạt động truyền thông về trách nhiệm xã hội của hai doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành là Công ty TNHH Mỹ phẩm Nature Story và Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Thiên nhiên Cỏ Mềm, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông về trách nhiệm xã hội, góp phần xây dựng hình ảnh doanh nghiệp nhân văn, bền vững và có trách nhiệm.
Ảnh hưởng của các công cụ truyền thông tiếp thị tích hợp tới tài sản thương hiệu bệnh viện tư tại Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của các công cụ truyền thông tiếp thị tích hợp tới tài sản thương hiệu bệnh viện tư tại Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh xã hội hóa y tế ngày càng sâu rộng, khu vực bệnh viện tư nhân tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mô, tạo nên một thị trường cạnh tranh khốc liệt chưa từng có trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Khi bệnh nhân có nhiều lựa chọn hơn, thương hiệu của bệnh viện trở thành yếu tố quyết định giúp họ an tâm gửi gắm niềm tin. Để xây dựng và duy trì hình ảnh đó, truyền thông tiếp thị tích hợp được xem là công cụ chiến lược giúp kết nối giữa năng lực chuyên môn và cảm nhận của công chúng. Bài viết này phân tích những cơ sở lý luận quan trọng về ảnh hưởng của các công cụ truyền thông tiếp thị tích hợp tới tài sản thương hiệu bệnh viện tư, đồng thời khảo sát thực tiễn triển khai tại Việt Nam để chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong thời gian tới.
Xây dựng nguồn nhân lực truyền thông chính sách trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước
Xây dựng nguồn nhân lực truyền thông chính sách trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước
Kỷ nguyên phát triển mới của đất nước đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao về minh bạch hóa quản trị, chuyển đổi số và sự tham gia của người dân vào chu trình chính sách. Truyền thông chính sách, từ đó, đã trở thành yếu tố then chốt để kết nối Nhà nước với xã hội. Trên cơ sở phân tích những diễn biến chính sách mới giai đoạn 2023 - 2025, bài viết chỉ ra những hạn chế về nguồn nhân lực truyền thông chính sách hiện nay, đồng thời đề xuất các tiêu chí và giải pháp xây dựng đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, hiện đại, gắn với chuyển đổi số và vai trò quyết định của người đứng đầu. Có thể khẳng định rằng, chỉ khi có một nguồn nhân lực mạnh, truyền thông chính sách mới có thể thực hiện đúng chức năng là cầu nối hai chiều giữa Chính phủ và nhân dân, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia trong kỷ nguyên vươn mình.
Tác động của truyền thông thương hiệu đến giá trị cảm nhận và sự gắn bó của sinh viên tại các trường đại học kỹ thuật ở Hà Nội
Tác động của truyền thông thương hiệu đến giá trị cảm nhận và sự gắn bó của sinh viên tại các trường đại học kỹ thuật ở Hà Nội
Trong bối cảnh tự chủ đại học và cạnh tranh tuyển sinh, truyền thông thương hiệu của cơ sở đào tạo không chỉ là quảng bá mà còn là cơ chế kiến tạo trải nghiệm nhất quán cho người học. Bài viết sử dụng khung CBBE (giá trị thương hiệu dựa trên khách hàng) và tiếp cận IMC (truyền thông tích hợp) để mô tả hệ điểm chạm và thảo luận hàm ý tác động tới giá trị cảm nhận và sự gắn bó của sinh viên tại khối trường kỹ thuật ở Hà Nội. Đóng góp thực tiễn của nghiên cứu là cung cấp căn cứ để các trường kỹ thuật nâng chất lượng truyền thông, mở rộng tiếp cận và bồi dưỡng gắn bó bền vững của sinh viên.
Quản lý thông tin thị trường bất động sản trên tạp chí điện tử Việt Nam hiện nay
Quản lý thông tin thị trường bất động sản trên tạp chí điện tử Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh thị trường bất động sản (BĐS) Việt Nam có nhiều biến động và chịu tác động mạnh từ các yếu tố vĩ mô, việc quản lý thông tin về lĩnh vực này trên các tạp chí điện tử (TCĐT) ngày càng đóng vai trò quan trọng. Không chỉ là kênh truyền tải dữ liệu, xu hướng và phân tích chuyên sâu, tạp chí điện tử còn là công cụ định hướng dư luận, hỗ trợ nhà đầu tư, người dân và cơ quan quản lý đưa ra quyết định chính xác. Tuy nhiên, việc thông tin sai lệch, thiếu kiểm chứng hoặc mang tính đầu cơ trên các nền tảng số có thể gây ra hệ lụy nghiêm trọng cho thị trường. Do đó, đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc tăng cường quản trị nội dung, chuẩn hóa quy trình sản xuất tin bài, kiểm soát nguồn thông tin và nâng cao năng lực của đội ngũ phóng viên, biên tập viên. Bài viết này tập trung phân tích thực trạng, chỉ rõ những kết quả đạt được và bất cập trong công tác quản lý thông tin thị trường BĐS trên tạp chí điện tử, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý, đảm bảo thông tin minh bạch, chính xác, góp phần xây dựng thị trường BĐS phát triển ổn định và bền vững
Giải pháp tăng cường định hướng hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên nền tảng facebook của sinh viên hệ 9+
Giải pháp tăng cường định hướng hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên nền tảng facebook của sinh viên hệ 9+
Trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia, Facebook không chỉ là không gian giao tiếp mà còn là kênh tiếp nhận và lan tỏa thông tin báo chí quan trọng. Việc nghiên cứu hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên nền tảng này của sinh viên hệ 9+ - nhóm học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở, đang theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, là lực lượng lao động trẻ đang trưởng thành trong môi trường số có ý nghĩa thiết thực: giúp sinh viên nâng cao năng lực chọn lọc, phân tích và phản biện thông tin, hình thành thói quen sử dụng mạng xã hội có trách nhiệm; đồng thời, giúp các cơ quan báo chí hiểu rõ hơn về nhu cầu, thói quen và xu hướng truyền thông của nhóm công chúng trẻ, từ đó, đổi mới nội dung và phương thức truyền thông số, góp phần xây dựng hệ sinh thái thông tin mạnh trong kỷ nguyên số. Bài viết đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường định hướng hành vi tiếp nhận thông tin báo chí trên nền tảng Facebook của sinh viên hệ 9+ hiện nay.
Quản trị hoạt động truyền thông thương hiệu bệnh viện công trong bối cảnh chuyển đổi số
Quản trị hoạt động truyền thông thương hiệu bệnh viện công trong bối cảnh chuyển đổi số
Trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ, các bệnh viện công (BVC) tại Việt Nam phải đối mặt với những thách thức đặc thù trong quản trị hoạt động truyền thông thương hiệu (TTTH). Hoạt động này không chỉ nhằm mục đích quảng bá mà còn là công cụ chiến lược để xây dựng niềm tin xã hội và thực thi sứ mệnh y tế cộng đồng. Sử dụng Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTW) làm trường hợp nghiên cứu điển hình, bài viết phân tích thực trạng quản trị hoạt động TTTH trên các phương tiện truyền thông số thông qua khảo sát thực tiễn và phỏng vấn chuyên sâu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, BVNTW đạt được sự cam kết chiến lược mạnh mẽ từ ban lãnh đạo và độ tin cậy cao từ công chúng. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra những mâu thuẫn mang tính hệ thống. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một hệ thống giải pháp chiến lược, bao gồm việc xây dựng khung đo lường hiệu suất đa tầng, tối ưu hóa quy trình theo mức độ rủi ro và quản trị trải nghiệm thương hiệu đồng bộ, nhằm nâng cao hiệu quả quản trị TTTH tại các bệnh viện công.
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực báo chí - truyền thông trong kỷ nguyên chuyển đổi số
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực báo chí - truyền thông trong kỷ nguyên chuyển đổi số
Kỷ nguyên chuyển đổi số đang đặt ra những yêu cầu mới và toàn diện đối với nguồn nhân lực báo chí - truyền thông. Trên tinh thần đó, bài viết sẽ đi sâu phân tích những yêu cầu toàn diện mà kỷ nguyên chuyển đổi số đặt ra đối với nguồn nhân lực báo chí - truyền thông, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ hiện nay ở nước ta, từ đó đề xuất các giải pháp căn cơ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, hướng tới kiến tạo thế hệ nhà báo “đa năng, đa nhiệm”, làm chủ công nghệ và giữ vững bản lĩnh chính trị trong kỷ nguyên số.
Tác động của truyền thông CSR đến niềm tin thương hiệu và ý định mua của người tiêu dùng hiện nay
Tác động của truyền thông CSR đến niềm tin thương hiệu và ý định mua của người tiêu dùng hiện nay
Bài viết khái quát tác động của truyền thông về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đối với niềm tin thương hiệu và ý định mua của người tiêu dùng trong bối cảnh truyền thông số. Dựa trên các khung lý thuyết nền tảng như Lý thuyết trao đổi xã hội (SET), mô hình Kích thích - Tổ chức - Đáp ứng (S - O - R) và Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), bài viết khẳng định, truyền thông CSR, đặc biệt qua báo chí điện tử và nền tảng mạng xã hội, có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức, thái độ và hành vi tiêu dùng. Truyền thông CSR nhất quán, minh bạch không chỉ trực tiếp tác động đến ý định mua mà còn gián tiếp thông qua việc củng cố niềm tin thương hiệu, biến trung gian có tính quyết định trong quá trình hình thành hành vi tiêu dùng. Niềm tin thương hiệu được xem như một dạng vốn tâm lý và vốn biểu tượng của doanh nghiệp, giúp giảm thiểu rủi ro cảm nhận, tăng cam kết và duy trì lòng trung thành khách hàng. Dù còn có sự khác biệt trong nhận định của các nhà nghiên cứu nhưng phần lớn đều khẳng định vai trò chiến lược của truyền thông CSR trong việc kiến tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị thương hiệu và hướng tới phát triển bền vững.
Thương hiệu cá nhân nữ lãnh đạo tập đoàn kinh tế Việt Nam trên các nền tảng số
Thương hiệu cá nhân nữ lãnh đạo tập đoàn kinh tế Việt Nam trên các nền tảng số
Trong bối cảnh chuyển đổi số, các nền tảng số trở thành “không gian công cộng số” chi phối mạnh mẽ việc hình thành dư luận và diễn ngôn về lãnh đạo. Bài viết bàn về thương hiệu cá nhân của nữ lãnh đạo tập đoàn kinh tế Việt Nam trên các nền tảng số. Dựa trên một số vấn đề lý luận về xây dựng thương hiệu cá nhân, lãnh đạo nữ, truyền thông số, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nội dung các bài viết đăng trên nền tảng số (báo điện tử, mạng xã hội, website doanh nghiệp) kết hợp khảo sát 297 mẫu trực tuyến để chỉ ra những đặc điểm chung, cảm nhận của công chúng đối với thương hiệu cá nhân của nữ lãnh đạo, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để xây dựng thương hiệu cá nhân nữ lãnh đạo tập đoàn kinh tế Việt Nam trên các nền tảng số trong tương lai.
Tư tưởng Hồ Chí Minh “
“Trên cơ sở phân tích quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về những thái độ thường gặp đối với sai lầm, khuyết điểm trong Đảng; phân tích và khẳng định thái độ đúng đắn, cách mạng nhất của người cán bộ, đảng viên với sai lầm, khuyết điểm, từ đó bài viết rút ra những bài học trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay. “
Xem tiếp“Nhận thức sâu sắc lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò của trẻ em đối với gia đình và xã hội - “người chủ tương lai của nước nhà”(1) - Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức, góp phần bổ sung nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước. “
Xem tiếpLiên kết
- Báo điện tử đảng cộng sản việt nam
- Báo nhân dân
- Báo Quân đội nhân dân
- Cổng thông tin điện tử Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Cổng thông tin điện tử Học viện Chính trị quốc gia hồ chí minh
- Tạp chí Cộng sản
- Tạp chí Giáo dục lý luận
- Tạp chí Giáo dục và Xã hội
- Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam
- Tạp chí Lý luận chính trị
- Tạp chí Nghiên cứu con người
- TẠP CHÍ Nghiên cứu dân tộc
- Tạp chí Người làm báo
- Tạp chí Nội chính
- Tạp chí Quản lý Nhà nước
- Tạp chí Tổ chức Nhà nước
- Tạp chí Tuyên giáo
- Tạp chí Xây Dựng Đảng
- Thư viện số Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương
llcttt1994dientu@gmail.com
024.38348033