Phát huy vai trò của đồng bào Khmer trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vùng Tây Nam bộ
Khẳng định vai trò to lớn của khối đại đoàn kết các dân tộc đối với sự nghiệp cách mạng, Đảng ta cho rằng chính sách đại đoàn kết các dân tộc thực chất là không ngừng nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị của từng dân tộc, vừa làm cho mỗi dân tộc được phát triển toàn diện, vừa làm cho các dân tộc xích lại gần nhau, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết giữa các dân tộc. Thời gian qua, Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách nhằm xây dựng, phát triển vùng đồng bào Khmer, cụ thể:
Thứ nhất, tập trung phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống vật chất của đồng bào Khmer
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ đồng bào Khmer như xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, cho vay vốn, hỗ trợ mua nông cụ, đào tạo nghề, giải quyết việc làm… Qua đó, đời sống vật chất của đồng bào Khmer không ngừng được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm 4%/năm. Nhiều hộ vươn lên đủ ăn, có thu nhập khá, có hộ trở thành giàu.
Thứ hai, chú trọng phát triển văn hóa, giáo dục, y tế nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào Khmer
Để phát triển giáo dục vùng đồng bào Khmer, Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách như hỗ trợ học sinh nghèo, cử tuyển giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, chính sách dự bị đại học, trung bình 1.000 học sinh/năm được tham gia các lớp dự bị đại học, góp phần to lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho vùng dân tộc Khmer.
Chính sách y tế được quan tâm thực hiện tốt. Các xã, phường có đông đồng bào Khmer đều có cơ sở y tế, có y, bác sĩ khám, chữa bệnh. 100% hộ nghèo Khmer được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Đảng và Nhà nước ta đã triển khai nhiều chính sách nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của người Khmer như chính sách dạy và học chữ Khmer trong các trường học có đông đồng bào Khmer và trường dân tộc nội trú, trong các điểm chùa Khmer, các Đài Phát thanh - Truyền hình, báo chí khu vực và cấp tỉnh đã có chuyên mục riêng bằng tiếng Khmer. Nhiều loại hình nghệ thuật và các lễ hội truyền thống của người Khmer được tôn vinh và phát huy. Môn thể thao đua Ghe Ngo của đồng bào Khmer được nâng thành môn thể thao cấp quốc gia. Có 4 đoàn nghệ thuật Khmer và 1 đội thông tin văn nghệ Khmer là đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp, được Nhà nước đầu tư, đã góp phần rất lớn trong việc gìn giữ, phát huy các loại hình nghệ thuật Khmer. Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm đầu tư để các ngôi chùa phát huy vai trò trong cộng đồng Khmer. Cả vùng Tây Nam bộ có khoảng 452 ngôi chùa Phật giáo Nam tông Khmer. Đến nay, đã công nhận 05 chùa di tích cấp quốc gia, 11 chùa di tích cấp tỉnh.
Thứ ba, quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ người Khmer vững mạnh
Cán bộ là người Khmer được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý. Khu vực Tây Nam bộ hiện có 12.289 cán bộ, công chức là người Khmer và có khoảng gần 12.000 đảng viên Khmer, nhiều đảng viên Khmer tham gia vào cấp ủy các cấp.
Thứ tư, từng bước làm thất bại âm mưu phá hoại, gây chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc của các thế lực thù địch
Công tác nắm tình hình, phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch và các tổ chức phản động ở nước ngoài luôn được chú trọng. Các địa phương phát huy tốt vai trò của những người tiêu biểu, nhất là trong công tác vận động quần chúng thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương. Nhờ vậy, mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch đều bị vô hiệu hóa. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào Khmer giữ vững được ổn định, khối đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được phát huy.
Một số bất cập trong thực hiện chính sách phát triển toàn diện các mặt vùng đồng bào Khmer làm ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc
Công tác xóa đói, giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trong đồng bào Khmer còn trên 20%. Các chính sách, chương trình, dự án nhiều nhưng dàn trải, manh mún, thiếu tập trung, nguồn lực chưa đủ mạnh. Một số chính sách được ban hành nhưng không triển khai được do vướng mắc các cơ chế, chính sách. Định mức đầu tư thấp, định mức hỗ trợ không phù hợp, mức vay sản xuất không cao nên kém hiệu quả. Việc công khai, minh bạch các nguồn vốn, nhất là cấp huyện, xã có nơi thực hiện chưa tốt.
Chất lượng nội dung, hình thức ấn phẩm văn hóa bằng tiếng Khmer còn thấp. Thời lượng phát thanh, truyền hình bằng tiếng Khmer có mặt chưa đáp ứng yêu cầu công tác tuyên truyền và nhu cầu hưởng thụ văn hóa của đồng bào. Tình trạng xây dựng, sửa chữa các cơ sở thờ tự của tôn giáo không xin phép hoặc thực hiện sai giấy phép còn xảy ra ở một số địa phương.
Hiệu quả công tác đào tạo nghề ở một số nơi chưa cao, nhu cầu đào tạo, ngành nghề đào tạo, loại hình đào tạo nhiều nơi không gắn với đặc điểm đối tượng và giải quyết việc làm.
Công tác cử tuyển, đào tạo, sử dụng cán bộ người Khmer còn nhiều bất cập. Công tác phát triển đảng viên trong dân tộc Khmer còn chậm. Việc bố trí sử dụng con em dân tộc ở các địa phương qua đào tạo cử tuyển, đại học, cao đẳng còn nhiều khó khăn. Đội ngũ cán bộ người Khmer còn thiếu.
Tình hình an ninh chính trị, tôn giáo, vùng biên giới và vùng đồng bào Khmer còn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, tranh chấp đất đai trong nông thôn có nơi còn diễn biến phức tạp.
Một số giải pháp phát huy vai trò của đồng bào Khmer trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
Thứ nhất, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào Khmer một cách bền vững. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào Khmer còn cao so với các dân tộc khác trong vùng. Để đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo, thu hẹp chênh lệch về đời sống kinh tế giữa đồng bào Khmer và các dân tộc khác trong vùng, Nhà nước cần hoàn thiện các chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn, vật tư… phù hợp với đặc điểm của đồng bào ở từng địa phương. Đồng thời với xây dựng, hoàn thiện kết cấu kinh tế hạ tầng, việc đẩy mạnh công tác định canh định cư trong vùng đồng bào Khmer là cần thiết để tạo những tiền đề cho sự phát triển kinh tế của vùng. Đồng bào Khmer đa phần sản xuất nông nghiệp nên cần quan tâm hướng dẫn đồng bào kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến nông sản đầu tư trong vùng đồng bào Khmer, khuyến khích, ưu tiên thương nghiệp quốc doanh, hợp tác xã thu mua nông sản cho đồng bào Khmer, hạn chế tình trạng tư thương ép giá.
Thứ hai, tăng cường công tác dân vận trong đồng bào Khmer nhằm nâng cao giác ngộ chính trị, tinh thần yêu nước và ý thức cảnh giác trước các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch. Cần chú ý phát huy vai trò của hệ thống chính trị, đặc biệt ở cơ sở và những người có uy tín trong vùng đồng bào Khmer đối với công tác dân vận; xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận đủ về số lượng và có chất lượng; đổi mới, đa dạng hóa các hình thức, phương pháp vận động phù hợp với tâm lý, tập quán của đồng bào.
Thứ ba, hoàn thiện các chính sách bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của người Khmer, trong đó cần chú ý hoàn thiện một số chính sách lớn: bảo tồn tiếng nói, chữ viết, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các lễ hội truyền thống, các loại hình nghệ thuật, phát huy vai trò của chùa Khmer.
Thứ tư, củng cố hệ thống chính trị vùng đồng bào Khmer: tiếp tục nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ người Khmer. Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở những nơi có đông đồng bào Khmer, đặc biệt là hệ thống chính trị cơ sở là giải pháp cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả của các giải pháp trên.Các cấp ủy cần chú ý công tác xây dựng Đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng nhằm phát huy vai trò của chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội. Trong xây dựng hệ thống chính trị ở nơi có đông đồng bào Khmer, cần đặc biệt quan tâm đến việc không ngừng nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên của hệ thống chính trị các cấp vùng đồng bào Khmer, có kế hoạch lâu dài và cụ thể để nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên người Khmer.
Đồng bào Khmer có nhiều công lao, đóng góp cho sự tồn tại và phát triển của vùng đất Nam bộ. Đảng và Nhà nước cần quan tâm hơn nữa để hoàn thiện các chính sách và tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách này nhằm phát triển toàn diện vùng đồng bào Khmer, qua đó thúc đẩy xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam nói chung, vùng Tây Nam bộ nói riêng./.
Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Dân tộc học ngày 7.5.2015
Bài liên quan
- Hệ thống chính trị Việt Nam truyền thống và hiện đại từ góc nhìn đổi mới
- Tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả
- Giữ gìn và bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc ít người, góp phần củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Xu hướng hòa bình, hợp tác, phát triển trên thế giới và vai trò của Việt Nam hiện nay
- Phát huy vai trò của ngành công nghiệp xuất bản trong việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc
Xem nhiều
- 1 Video Tư liệu: Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông 30 năm xây dựng và phát triển
- 2 Giữ gìn và bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc ít người, góp phần củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- 3 Sử dụng ChatGPT trong việc cải thiện kỹ năng viết cho sinh viên học tiếng Anh
- 4 Phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Bến Tre: Thực trạng và giải pháp
- 5 Lễ kỷ niệm và Hội thảo khoa học “30 năm - Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông”
- 6 Lễ kỷ niệm và Hội thảo khoa học “Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông 30 năm xây dựng và phát triển”
Liên kết
- Báo điện tử đảng cộng sản việt nam
- Báo nhân dân
- Báo Quân đội nhân dân
- Cổng thông tin điện tử Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Cổng thông tin điện tử Học viện Chính trị quốc gia hồ chí minh
- Tạp chí Cộng sản
- Tạp chí Giáo dục lý luận
- Tạp chí Giáo dục và Xã hội
- Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam
- Tạp chí Lý luận chính trị
- Tạp chí Nghiên cứu con người
- TẠP CHÍ Nghiên cứu dân tộc
- Tạp chí Người làm báo
- Tạp chí Nội chính
- Tạp chí Quản lý Nhà nước
- Tạp chí Tổ chức Nhà nước
- Tạp chí Tuyên giáo
- Tạp chí Xây Dựng Đảng
- Thư viện số Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương
Vai trò của quản trị truyền thông trong phát triển du lịch bền vững – Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Khánh Hòa
Trong bối cảnh du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, việc phát triển du lịch bền vững tại Khánh Hòa đòi hỏi sự tham gia chủ động của cả chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương (CĐĐP). Quản trị truyền thông không chỉ góp phần xây dựng hình ảnh Khánh Hòa là một điểm đến bền vững, mà còn trở thành công cụ quan trọng trong việc kết nối các bên liên quan, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường và bảo tồn văn hóa bản địa. Bài báo khoa học này tập trung hệ thống hóa và đánh giá tiềm năng du lịch cộng đồng (DLCĐ) tại tỉnh Khánh Hòa, đồng thời đề xuất các giải pháp quản trị truyền thông hiệu quả nhằm phát triển DLCĐ một cách đồng bộ, giúp du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và đúng định hướng chiến lược, trong đó DLCĐ đóng vai trò cốt lõi. Kết quả nghiên cứu được thu thập thông qua các phương pháp như: phỏng vấn sâu; phương pháp khảo sát; phân tích, tổng hợp và so sánh dữ liệu; xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.22.0.
Hệ thống chính trị Việt Nam truyền thống và hiện đại từ góc nhìn đổi mới
Hệ thống chính trị Việt Nam truyền thống và hiện đại từ góc nhìn đổi mới
Nhìn toàn bộ tiến trình lịch sử chính trị của dân tộc, “Hệ thống chính trị” nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một thiết chế chính trị mạnh, mô hình này phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và đúng với quy luật vận động của lịch sử. Và, cũng từ thực tế lịch sử, có thể thấy sức mạnh thực sự của Hệ thống chính trị mà chúng ta đang có chủ yếu không phải do tính chất nhất nguyên mà là do uy tín của Đảng, Nhà nước và lãnh tụ Hồ Chí Minh. Sức sống của hệ thống chính trị là sự phù hợp, thống nhất giữa mục đích của Đảng với nguyện vọng của nhân dân, với nhu cầu phát triển của đất nước. Hệ thống chính trị Việt Nam đương đại, trên cơ sở kết tinh các giá trị thiết chế truyền thống gắn với hiện đại không ngừng đổi mới phát triển khẳng định sức mạnh của Hệ thống tổ chức quyền lực Chính trị Việt Nam có vai trò quyết định thành công xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả
Tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả
Xây dựng tổ chức bộ máy hiệu lực, hiệu quả là công việc khó khăn, phức tạp, đòi hỏi sự đoàn kết, thống nhất, dũng cảm, sự hy sinh của từng cán bộ, đảng viên cùng với quyết tâm rất cao của toàn Đảng, cả hệ thống chính trị, trước hết là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp. Tạp chí Cộng sản trân trọng giới thiệu bài viết của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm về xây dựng hệ thống chính trị với tiêu đề: “Tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả”:
Giữ gìn và bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc ít người, góp phần củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Giữ gìn và bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc ít người, góp phần củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Với cộng đồng 54 dân tộc anh em, Việt Nam là quốc gia có nền văn hóa đa dạng, phong phú, có những nét riêng, trở thành tài sản quý giá làm nên bản sắc văn hóa Việt Nam độc đáo, đặc sắc. Giữ gìn và bảo vệ các giá trị di sản văn hóa truyền thống chính là góp phần củng cố phát triển khối đại đoàn kết dân tộc - một sức mạnh nội sinh to lớn và vĩ đại, làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, dưới lá cờ vẻ vang của Đảng.
Xu hướng hòa bình, hợp tác, phát triển trên thế giới và vai trò của Việt Nam hiện nay
Xu hướng hòa bình, hợp tác, phát triển trên thế giới và vai trò của Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh hiện nay sự cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, chạy đua vũ trang, các cuộc xung đột tôn giáo, sắc tộc vẫn diễn ra ở nhiều nơi, đặc biệt là cuộc xung đột quân sự giữa Nga và Ukraina ở Đông Âu, giữa Israel và Palestine vùng các tổ chức hồi giáo ở Trung Đông diễn biến ngày càng căng thẳng đe dọa tới hòa bình, an ninh khu vực và thế giới. Tuy vậy, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là mục tiêu hướng tới của các nước, là xu hướng chính trị -xã hội tất yếu của nhân loại, từ đó đặt ra vai trò, trách nhiệm của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Bình luận