Hiệu quả của Dự án Hỗ trợ trẻ hồi gia và ngăn ngừa trẻ lang thang ở Thanh Hóa giai đoạn 2002 - 2004
Dự án "Hỗ trợ trẻ em hồi gia và ngăn ngừa trẻ lang thang" do tổ chức Plan tài trợ được triển khai tại tỉnh Thanh Hoá từ năm 1998 với mục tiêu giúp đỡ trẻ hồi gia và ngăn ngừa trẻ lang thang, trên cơ sở đó đảm bảo các quyền trẻ em.
Đối tượng tác động trung tâm của dự án là 3 xã: Quảng Đại, Quảng Thái và Quảng Hải, huyện Quảng Xương. Đơn vị quản lý dự án là UBDS - GĐ&TE tỉnh và huyện Quảng Xương.
Dự án được chia ra các giai đoạn thực hiện 1998 - 2000, 2000 - 2002, 2002 - 2004 và tiến hành nhiều hoạt động khác nhau như: truyền thông tư vấn tập huấn nâng cao năng lực; hỗ trợ thúc đẩy sự tham gia của trẻ; hỗ trợ giáo dục; dạy nghề, tạo việc làm cho trẻ em; cung cấp kiến thức, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt và tạo điều kiện cho những gia đình có trẻ em hồi gia, gia đình có trẻ nguy cơ lang thang có thể áp dụng vào sản xuất, tăng thu nhập gia đình và có điều kiện chăm sóc con cái.
Số trẻ em lang thang ở 3 xã năm 2002 là 209 em, tháng 6.2004 còn 67 em; số trẻ nguy cơ lang thang là 97 em. Tất cả số trẻ em hồi gia và nguy cơ lang thang đều là đối tượng hưởng lợi của dự án, đồng thời các em được tạo cơ hội tham gia các hoạt động dự án.
Hoạt động truyền thông, tập trung tuyên truyền trên Báo Thanh Hoá, Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, hệ thống truyền thông xã... chuyển tải những nội dung về chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc BV - CS và GD trẻ em và trách nhiệm của gia đình và cộng đồng. Làm các pa nô, áp phích với những thông điệp ngắn gọn để ngăn ngừa trẻ lang thang bị xâm hại, ra bản tin nội bộ trẻ em khó khăn với những tin, bài viết về hoạt động BV, CS&GD trẻ em khó khăn trong toàn tỉnh; sáng tác văn học cho trẻ em có tập truyện và ký "Tổ ấm - Tình thương" với các bài viết mang ý nghĩa giáo dục cao về nghị lực vượt khó vươn lên của những trẻ em bất hạnh và vai trò của gia đình, cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục con cái. Về hoạt động tư vấn, tại 3 xã đã thành lập được 10 điểm tư vấn đặt tại nhà văn hoá thôn, trạm y tế và gia đình tình nguyện viên. Các tình nguyện viên phân công trực tại các điểm tư vấn và tư vấn tại gia đình cho trẻ em và các bậc cha mẹ. Nội dung tư vấn là những kiến thức về quyền và bổn phận trẻ em; cách thức khuyên nhủ con cái không bị xâm hại bởi các tệ nạn xã hội; hướng dẫn cách thức khuyên nhủ con cái không đi lang thang; cách giúp trẻ đã hồi gia; vấn đề học nghề của trẻ em và gia đình... Nhìn chung, hoạt động truyền thông, tư vấn góp phần rất quan trọng nâng cao nhận thức của trẻ em, gia đình, cộng đồng về quyền và bổn phận của trẻ, về nguy cơ xâm hại đối với trẻ lang thang, qua đó góp phần ngăn ngừa trẻ lang thang.
Hoạt động tăng cường sự tham gia của trẻ, dự án hỗ trợ xây dựng 3 sân chơi cho trường mầm non xã triển khai dự án với đầy đủ dụng cụ đu quay, bập bênh, xích đu... phục vụ thiết thực cho hoạt động vui chơi của trẻ em. Trong giao lưu trẻ em với trẻ em, dự án hỗ trợ lớp tập huấn cho nhóm trẻ nòng cốt, cung cấp một số kiến thức, phương pháp về tổ chức hoạt động giao lưu giữa trẻ em với trẻ em. Nhóm nòng cốt giao lưu với các bạn có hoàn cảnh khó khăn để chia sẻ những kiến thức, kỹ năng sống giúp bạn có thêm nghị lực vượt qua khó khăn không đi lang thang. Các em còn được giao lưu văn nghệ và được sự cổ vũ của các bậc phụ huynh, lãnh đạo chính quyền địa phương. Trẻ em tham gia hội thi viết, tham gia hái hoa dân chủ và trả lời trực tiếp các câu hỏi. Ngoài ra, dự án còn hỗ trợ một số hoạt động tăng cường sự tham gia của trẻ như tổ chức giải bóng đá mini dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tổ chức vui chơi, tặng quà nhân dịp lễ, tết.
Nhìn chung các hoạt động thúc đẩy sự tham gia của trẻ đều giúp các em bày tỏ chính kiến, năng lực cá nhân, trẻ tự tin và gắn kết với nhau hơn, giúp các em xoá đi mặc cảm và hoà nhập cộng đồng.
Hoạt động hỗ trợ giáo dục, dự án tài trợ xây dựng trường tiểu học xã Quảng Thái, 2 tầng, 8 phòng học và sách giáo khoa cho các trường tiểu học, THCS 2 xã với mục đích giúp đỡ sách giáo khoa cho trẻ em hồi gia trở lại học tập, trẻ em có nguy cơ lang thang còn nhiều khó khăn về đời sống, ngoài ra một số trẻ em có hoàn cảnh khó khăn còn được hỗ trợ cặp sách, vở ghi chép. Hoạt động này phục vụ thiết thực cho việc dạy và học, nhất là trẻ em hồi gia và trẻ có nguy cơ lang thang. Hỗ trợ về giáo dục còn góp phần tăng niềm tin, phấn khởi cho học sinh và giáo viên. Các em gắn bó với trường, gia đình quan tâm hơn đến học tập của con cái.
Hoạt động dạy nghề cho trẻ em, tập trung dạy nghề truyền thống: se lõi, đan các sản phẩm từ cây cói cho trẻ đã hồi gia và trẻ nguy cơ lang thang, trẻ trong các gia đình nghèo tại các địa phương triển khai dự án. Hỗ trợ hoạt động dạy nghề, giúp trẻ em có việc làm, có thu nhập góp phần hạn chế trẻ tái lang thang, nguy cơ lang thang, song hiện nay dạy nghề và đào tạo việc làm cho trẻ em ở Thanh Hoá vẫn còn nhiều khó khăn do không tiêu thụ được sản phẩm.
Hoạt động hỗ trợ triển khai kinh tế hộ gia đình hướng dẫn và tư vấn kiến thức khoa học kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi. Hầu hết các gia đình có trẻ hồi gia, trẻ nguy cơ lang thang, gia đình có đời sống khó khăn ở 3 xã đều tham gia nhiều khóa huấn luyện do cán bộ khuyến nông, khuyến lâm huyện hướng dẫn về kỹ thuật cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện địa phương. Hoạt động này góp phần làm thay đổi cách nghĩ, cách làm của hội nông dân trong việc ứng dụng khoa học vào sản xuất trên cơ sở đó nâng cao năng suất, tăng thu nhập, gia đình có điều kiện quan tâm hơn tới học tập, sinh hoạt, vui chơi của trẻ em.
Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực, dự án hỗ trợ tập huấn kỹ năng triển khai các hoạt động cho Ban dự án và kỹ năng truyền thông, tư vấn cho cộng tác viên đáp ứng yêu cầu của mục tiêu dự án. Ngoài ra, dự án còn hỗ trợ tổ chức các hội nghị, hội thảo bàn giải pháp giúp trẻ hồi gia và ngăn ngừa trẻ lang thang với sự tham gia của lãnh đạo các ban ngành của tỉnh và Chính quyền các địa phương. Hoạt động này vừa giúp cho các địa phương biện pháp thực hiện, vừa thu hút sự quan tâm của các ngành, các cấp tới vấn đề trẻ em lang thang.
Có thể khẳng định, các hoạt động hỗ trợ dự án Plan giai đoạn 2002 - 2004 đã ghi một dấu ấn đối với tỉnh Thanh Hoá, tạo ra "cú hích" thúc đẩy sự chuyển đổi về nhận thức và việc làm của gia đình, cộng đồng và đội ngũ cán bộ lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em lang thang đã hồi gia, trẻ em có nguy cơ lang thang và hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; ngăn chặn và giải quyết tốt tình trạng trẻ em lang thang ở Thanh Hoá./.
Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Báo chí và Tuyên truyền số 4 (tháng 7+8)/2005
Bài liên quan
- Tổng thống Vladimir Putin: Bốn nhiệm kỳ và hành trình phục hưng nước Nga
- Đổi mới công tác cán bộ trong cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
- Ứng dụng truyền thông số trong hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện: Thực trạng và xu hướng
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ Việt Nam hiện nay
- Quản lý hình ảnh về phụ nữ dân tộc thiểu số Việt Nam trên các sản phẩm báo ảnh tại Thông tấn xã Việt Nam hiện nay
Xem nhiều
-
1
Báo chí đa nền tảng và những yêu cầu về đào tạo báo chí truyền thông trong bối cảnh chuyển đổi số
-
2
Nâng cao chất lượng thực hành nghề nghiệp cho sinh viên ngành công tác xã hội tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
-
3
Đổi mới công tác cán bộ trong cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
-
4
Những yêu cầu và nguyên tắc phát triển báo chí – truyền thông trong kỷ nguyên mới
-
5
Tổng thống Vladimir Putin: Bốn nhiệm kỳ và hành trình phục hưng nước Nga
-
6
Phát huy vai trò của báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Liên kết
- Báo điện tử đảng cộng sản việt nam
- Báo nhân dân
- Báo Quân đội nhân dân
- Cổng thông tin điện tử Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Cổng thông tin điện tử Học viện Chính trị quốc gia hồ chí minh
- Tạp chí Cộng sản
- Tạp chí Giáo dục lý luận
- Tạp chí Giáo dục và Xã hội
- Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam
- Tạp chí Lý luận chính trị
- Tạp chí Nghiên cứu con người
- TẠP CHÍ Nghiên cứu dân tộc
- Tạp chí Người làm báo
- Tạp chí Nội chính
- Tạp chí Quản lý Nhà nước
- Tạp chí Tổ chức Nhà nước
- Tạp chí Tuyên giáo
- Tạp chí Xây Dựng Đảng
- Thư viện số Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao – Nhân tố then chốt trong quá trình xây dựng lực lượng sản xuất mới ở Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứTư và quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức diễn ra mạnh mẽ, việc xây dựng lực lượng sản xuất mới trở thành yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển bền vững của Việt Nam. Trong đó, nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò then chốt, quyết định khả năng tiếp thu, ứng dụng và sáng tạo khoa học – công nghệ, thúc đẩy năng suất lao động, đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Bài viết tập trung làm rõ vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay - nhân tố then chốt trong quá trình xây dựng lực lượng sản xuất mới ở nước ta.
Tổng thống Vladimir Putin: Bốn nhiệm kỳ và hành trình phục hưng nước Nga
Tổng thống Vladimir Putin: Bốn nhiệm kỳ và hành trình phục hưng nước Nga
Trong suốt hơn hai thập kỷ đầu thế kỷ XXI, tên của Tổng thống Vladimir Putin đã trở thành biểu tượng gắn liền với tiến trình phát triển và chuyển mình của Liên bang Nga. Từ một quốc gia đối mặt với khủng hoảng kinh tế - chính trị nghiêm trọng sau khi Liên Xô tan rã, nước Nga dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Putin đã từng bước khôi phục ổn định, nâng cao vị thế quốc tế và củng cố bản sắc quốc gia. Dù vẫn còn không ít tranh cãi, không thể phủ nhận rằng Tổng thống Vladimir Putin đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lịch sử nước Nga hiện đại như một nhà lãnh đạo có ảnh hưởng lớn lao và lâu dài. Bài viết được thực hiện với mục đích phân tích các giai đoạn cầm quyền của ông, từ đó làm rõ những đóng góp, lựa chọn chiến lược và quyết sách của Ông đối với vận mệnh quốc gia. Qua đó, góp phần lý giải vì sao Tổng thống Vladimir Putin được xem là “người sẽ cứu nước Nga” trong thời kỳ chuyển giao và định hình bản sắc, quyền lực quốc gia hậu Xô Viết.
Đổi mới công tác cán bộ trong cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Đổi mới công tác cán bộ trong cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Công cuộc tinh gọn bộ máy nhà nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước hiện đại, hiệu lực, hiệu năng, hiệu quả, phục vụ nhân dân. Trong tiến trình đó, công tác cán bộ đóng vai trò trung tâm, bởi cán bộ chính là người tổ chức và thực thi cải cách. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, công tác cán bộ hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự tương xứng với yêu cầu đổi mới bộ máy nhà nước. Bài viết tiếp cận vấn đề từ nền tảng lý luận Mác, Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện Đảng để phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn trong đổi mới công tác cán bộ, từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu cải cách hệ thống chính trị trong bối cảnh mới.
Ứng dụng truyền thông số trong hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện: Thực trạng và xu hướng
Ứng dụng truyền thông số trong hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện: Thực trạng và xu hướng
Trong bối cảnh chuyển đổi số y tế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn quốc, một số bệnh viện tuyến trung ương đã bước đầu ứng dụng truyền thông số hiệu quả trong tư vấn tâm lý – xã hội, kết nối cộng đồng và vận động nguồn lực, tuy nhiên, phần lớn bệnh viện tuyến tỉnh, huyện chưa có điều kiện triển khai đầy đủ. Bài viết đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tích hợp truyền thông số vào hoạt động công tác xã hội (CTXH) tại bệnh viện, góp phần định hướng phát triển CTXH bệnh viện theo hướng chuyên nghiệp, công bằng và thích ứng với bối cảnh số hóa y tế đến năm 2030.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Theo thống kê trong giai đoạn từ 2013 – 2023 cho thấy độ tuổi kết hôn trung bình của người dân đang có xu hướng tăng(1). Vì vậy, nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu nhằm làm rõ những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi này tại Việt Nam. Bài nghiên cứu chỉ ra sự thay đổi trong độ tuổi kết hôn của người dân Việt Nam, đồng thời phân tích rõ ảnh hưởng của những nhân tố như trình độ học vấn, nền tảng gia đình, địa lý, chi phí sinh hoạt, thu nhập, nghề nghiệp và truyền thông tới việc trì hoãn kết hôn, thông qua dữ liệu từ cuộc khảo sát gồm 736 người trong độ tuổi từ 18 – 35, trải rộng khắp các vùng miền của Việt Nam. Qua đó, nhóm tác giả nêu lên một số đánh giá về tác động của hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ tới sự phát triển của kinh tế - xã hội. Sau cùng, nhóm tác giả đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề trì hoãn kết hôn của người trẻ Việt Nam hiện nay.
Bình luận