Xu hướng mua hàng trực tuyến của sinh viên hiện nay (nghiên cứu trường hợp sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền)
1. Giới thiệu
Mua hàng trực tuyến hiện đang là xu hướng phổ biến trong xã hội ngày nay, đặc biệt là trong nhóm những người trẻ tuổi. Theo số liệu báo cáo của Digital 2021, tại Việt Nam hơn 70% người dân đang sử dụng Internet thông qua các nền tảng, ứng dụng khác nhau với thời lượng trung bình là 6 giờ 54 phút mỗi ngày trong đó hơn 50% là những người trẻ trong độ tuổi từ 16 đến 24. Nếu như năm 2019 tỷ lệ người dùng Internet tham gia vào mua sắm trực tuyến là 77% thì đến năm 2020 con số này đã tăng lên 88%(1). Đặc biệt, trong thời gian giãn cách xã hội vừa qua, hành vi mua sắm trực tuyến có những chuyển biến rõ nét do thương mại điện tử trở thành kênh bán hàng có thể đáp ứng tất cả nhu cầu thiết yếu của người dùng mà không cần phải mất thời gian di chuyển như khi lựa chọn ở những cửa hàng truyền thống. Chỉ cần một chiếc điện thoại thông minh và Internet là có thể ngồi nhà thoải mái chọn lựa và chi tiêu.
Với các lợi ích về tiện lợi, tiết kiệm thời gian và công sức mua tại các cửa hàng truyền thống, có thể mua sắm mọi lúc mọi nơi và nhiều sự lựa chọn về các mặt hàng, dễ dàng tìm kiếm thông tin về sản phẩm, có thể so sánh giá của các nhà cung cấp khác nhau cho thấy mua sắm trực tuyến đang ngày càng phát triển và dần trở thành xu hướng tiêu dùng mới tại Việt Nam - đây là điều không ai có thể phủ nhận. Vì vậy, trong thế kỷ XXI mua sắm trực tuyến đang là một xu hướng mới của hành vi mua sắm và đã thực sự bùng nổ(2). Một số các nghiên cứu gần đây với người tiêu dùng là đối tượng thế hệ Z tại Hà Nội cho thấy: tính dễ sử dụng, trải nghiệm mua sắm trực tuyến, chất lượng và tính hữu ích là 4 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua sắm trực tuyến. Khoảng 88% thế hệ này đều đã có tiếp xúc với mua sắm trực tuyến, trong đó mua trên nền tảng thương mại điện tử Shopee là cửa hàng trực tuyến được họ ưa chuộng hơn cả(3).
Nhằm bổ sung thêm những hiểu biết về xu hướng mua sắm trực tuyến trên các nền tảng thương mại điện tử, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên mẫu là sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền từ năm thứ nhất đến năm thứ 4 trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022, với tổng số mẫu nghiên cứu là 222 mẫu. Nghiên cứu hướng tới làm rõ đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của mua sắm trực tuyến khi sử dụng MXH, Internet và xu hướng mua sắm trực tuyến của sinh viên trong bối cảnh hậu Covid-19.
2. Xu hướng mua sắm trực tuyến của sinh viên trên các nền tảng thương mại điện tử và MXH
- Tầm quan trọng của việc sử dụng MXH, Internet trong tìm kiếm thông tin mua sắm trực tuyến
Internet và MXH được sinh viên sử dụng phổ biến nhất để liên lạc bạn bè, tìm kiếm thông tin, với kết quả trên 83% sinh viên đánh giá đây là mục đích đích quan trọng đối với họ. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng cho thấy có gần 60% tổng số sinh viên tham gia khảo sát cho biết họ cho rằng MXH và Internet là công cụ “quan trọng” giúp họ tìm kiếm thông tin mua sắm trực tuyến và chỉ có 11,7% cho rằng không quan trọng đối với họ. Tỷ lệ đánh giá tầm quan trọng của Internet và MXH đối với mua sắm trực tuyến trong nhóm sinh viên còn cao hơn tỷ lệ đánh giá mức độ quan trọng đối với chia sẻ thông tin, hình ảnh, status với mọi người. Ngoài ra, phát hiện đáng chú ý từ nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về đánh giá tầm quan trọng của việc sử dụng Internet, MXH để tìm kiếm thông tin mua sắm trực tuyến giữa sinh viên nam và nữ, điều này có nghĩa là nam giới cũng quan tâm và tham gia vào hoạt động mua sắm trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử, MXH không khác biệt gì so với nữ giới.
- Xu hướng lựa chọn sản phẩm phổ biến mua sắm trên sàn thương mại điện tử
Kết quả khảo sát đối với sinh viên cho thấy 3 nhóm mặt hàng được sinh viên lựa chọn mua trực tuyến nhiều nhất theo tỷ lệ từ cao đến thấp bao gồm: quần áo (86%), mỹ phẩm làm đẹp (50,5%), trang sức/ phụ kiện thời trang (46,4%). Tiếp đến là các mặt hàng liên quan đến phụ kiện điện thoại /đồ công nghệ/ điện tử (35,1%). Các nhóm mặt hàng còn lại tỷ lệ sinh viên mua trực tuyến không phổ biến.
Bảng 1: Mức độ phổ biến của các sản phẩm được sinh viên lựa chọn mua sắm trực tuyến (%)
Mặt hàng |
Chung |
Nam |
Nữ |
1. Quần áo |
86 |
77,5* |
90,1* |
2. Mỹ phẩm làm đẹp |
50,5 |
21,1* |
64,2* |
3. Trang sức, phụ kiện thời trang |
46,4 |
31* |
53,6* |
4. Phụ kiện điện thoại, đồ công nghệ, điện tử |
35,1 |
60,6* |
23,2* |
5. Đồ ăn vặt |
23,4 |
38* |
16,6* |
6. Đồ dùng học tập |
18,5 |
25,4 |
15,2 |
7. Thiết bị nhà bếp, đồ gia dụng |
11,3 |
12,7 |
10,6 |
8. Vật tư y tế/ các sản phẩm bảo vệ sức khỏe |
5.4 |
2,8 |
6,6 |
9. Voucher và dịch vụ |
3.2 |
4,2 |
2,6 |
Sinh viên nữ và nam đều mua trực tuyến mặt hàng quần áo là phổ biến nhất, trong đó tỷ lệ này ở sinh viên nữ (90,1% và sinh viên nam là 77,5%). Có một số sự khác biệt trong xu hướng mua sắm trực tuyến giữa nam và nữ: nữ lựa chọn mua sắm trực tuyến mỹ phẩm làm đẹp và trang sức, phụ kiện cao hơn đáng kể so với nam (từ 1,7 cho đến hơn 3 lần). Sinh viên nam quan tâm và mua sắm phụ kiện điện thoại, công nghệ, điện tử phổ biến hơn nhiều so với nữ (60,6% so với 23%). Đáng chú ý, việc mua đồ ăn vặt trực tuyến ở sinh viên nam cũng cao hơn so với sinh viên nữ (38% đối với nam và 16,6% đối với nữ).
- Mức giá phổ biến sinh viên sẵn sàng chi trả cho mua sắm trực tuyến
Trong 5 nhóm mặt hàng phổ biến nhất (theo thứ tự từ 1 đến 5 ở bảng 1), sinh viên sẵn sàng chi tiêu cho các mặt hàng nói trên nằm ở khung từ 100 ngàn đồng đến 500 ngàn đồng, tỷ lệ sinh viên sẵn sàng chi trả ở mức giá trên 1 triệu thường không cao (từ 14% đến 19%). Riêng đối với đồ ăn vặt, mức chi trả của sinh viên phổ biến nhất là dưới 100 ngàn đồng (chiếm 51,4%).
- Xu hướng lựa chọn những trang thương mại điện tử/ web/ fanpage mua sắm trực tuyến của sinh viên
Mua hàng trực tuyến rất đa dạng diễn ra trên các sàn thương mại điện tử lớn như: Shopee, Lazada, Tiki, Sendo... hay trên các MXH, fanpage chuyên bán hàng online thu hút lượng lớn người theo dõi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh viên đã từng mua sắm trực tuyến ở hầu hết các trang thương mại điện tử là khá phổ biến, đặc biệt có đến hơn 98% sinh viên cho biết đã từng mua sắm trực tuyến ở trang Shopee, trong đó có 88,3% mua sắm ở mức độ thường xuyên và 10,4% mua sắm ở mức độ thi thoảng:
Bảng 2: Mức độ thường xuyên mua hàng trực tuyến của sinh viên ở các trang thương mại điện tử/ web/fanpage (đơn vị: %)
Các trang thương mại điện tử/ web/ fanpage |
Thường xuyên mua |
Thỉnh thoảng mua |
Chưa mua bao giờ |
1. Shopee |
88,3 |
10,4 |
1,4 |
2. Các fanpage, MXH bán hàng online |
24,8 |
45,0 |
30,2 |
3. Lazada |
13,5 |
48,2 |
38,3 |
4. Tiki |
11,7 |
51,4 |
36,9 |
5. Sendo |
5,0 |
16,2 |
78,8 |
Đứng sau Shopee về mức độ phổ biến là các trang fanpage, MXH có bán hàng online. Tỷ lệ sinh viên thường xuyên mua hàng trực tuyến tại trang Lazada và Tiki chiếm từ 12% đến 13%, trong đó có khoảng 50% sinh viên thi thoảng mua hàng ở hai trang này, đồng thời cũng có đến trên dưới 38% sinh viên cho biết chưa bao giờ mua hàng trực tuyến ở cả hai trang trên. Sendo là trang thương mại điện tử ít phổ biến nhất đối với sinh viên. Kết quả nghiên cứu trên cũng tương đồng với số liệu báo cáo Bảng xếp hạng các doanh nghiệp thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam do iPrice insights cập nhật vào ngày 03.03.2020, cho thấy vào năm 2019 Shopee Việt Nam tiếp tục dẫn đầu về về lượng truy cập website, đạt trung bình 38 triệu lượt/ tháng, theo sau lần lượt là Thegioididong, Sendo, Lazada và TiKi(4).
3. Kết luận
Như vậy, xu hướng mua hàng trực tuyến trên các nền tảng thương mại điện tử và MXH rất phổ biến ở sinh viên trong mẫu nghiên cứu và đây cũng là một trong những hoạt động được đánh giá là quan trọng của sinh viên trên không gian mạng. Sinh viên có xu hướng lựa chọn mua sắm trên Shopee phổ biến nhất và tỷ lệ mua sắm trực tuyến của sinh viên trên Shopee cao hơn đáng kể so với các sàn thương mại điện tử khác. Bên cạnh những lựa chọn phổ biến chung, sinh viên nam và nữ cũng có những xu hướng lựa chọn nhóm mặt hàng mua sắm trực tuyến khác nhau nhất định. Kết quả nghiên cứu gợi mở những giải pháp đối với các sàn thương mai điện tử hiểu hơn về xu hướng mua sắm trực tuyến của sinh viên khi muốn phát triển khách hàng hướng đích là sinh viên trong tương lai./.
__________________________________________
(1) Bộ Công Thương (2021), Sách trắng thương mại điện từ 2021, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số.
(2) Bùi Thị Kỷ (2018), “Ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận đến ý định mua hàng trực tuyến của khách hàng tại TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 34.
(3) La Thị Tuyết, Lê Thu Hằng (2021), “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng thế hệ Z thành phố Hà Nội”, FTU Working Paper.
(4) Infoq Việt Nam (2021), Khảo sát về các trang bán lẻ trực tuyến.
Nguồn: Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông
Bài liên quan
- Tổng thống Vladimir Putin: Bốn nhiệm kỳ và hành trình phục hưng nước Nga
- Đổi mới công tác cán bộ trong cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
- Ứng dụng truyền thông số trong hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện: Thực trạng và xu hướng
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ Việt Nam hiện nay
- Quản lý hình ảnh về phụ nữ dân tộc thiểu số Việt Nam trên các sản phẩm báo ảnh tại Thông tấn xã Việt Nam hiện nay
Xem nhiều
-
1
Báo chí đa nền tảng và những yêu cầu về đào tạo báo chí truyền thông trong bối cảnh chuyển đổi số
-
2
Nâng cao chất lượng thực hành nghề nghiệp cho sinh viên ngành công tác xã hội tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
-
3
Đổi mới công tác cán bộ trong cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
-
4
Những yêu cầu và nguyên tắc phát triển báo chí – truyền thông trong kỷ nguyên mới
-
5
Phát huy vai trò của báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
-
6
Truyền thông đại chúng trong kỷ nguyên số: động lực đổi mới mô hình phát triển xã hội Việt Nam hiện nay
Liên kết
- Báo điện tử đảng cộng sản việt nam
- Báo nhân dân
- Báo Quân đội nhân dân
- Cổng thông tin điện tử Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Cổng thông tin điện tử Học viện Chính trị quốc gia hồ chí minh
- Tạp chí Cộng sản
- Tạp chí Giáo dục lý luận
- Tạp chí Giáo dục và Xã hội
- Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam
- Tạp chí Lý luận chính trị
- Tạp chí Nghiên cứu con người
- TẠP CHÍ Nghiên cứu dân tộc
- Tạp chí Người làm báo
- Tạp chí Nội chính
- Tạp chí Quản lý Nhà nước
- Tạp chí Tổ chức Nhà nước
- Tạp chí Tuyên giáo
- Tạp chí Xây Dựng Đảng
- Thư viện số Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương
Toàn văn bài phát biểu của đồng chí Thường trực Ban Bí thư tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2025-2030
Trong 02 ngày (10-11/8/2025), Đảng bộ Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã trọng thể tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2025-2030 với chủ đề “Phát huy truyền thống vẻ vang, đẩy mạnh đổi mới toàn diện, đồng bộ, thực hiện thắng lợi các mục tiêu đến năm 2030, xây dựng Học viện giàu bản sắc, hiện đại và hội nhập trong kỷ nguyên phát triển mới”.
Tổng thống Vladimir Putin: Bốn nhiệm kỳ và hành trình phục hưng nước Nga
Tổng thống Vladimir Putin: Bốn nhiệm kỳ và hành trình phục hưng nước Nga
Trong suốt hơn hai thập kỷ đầu thế kỷ XXI, tên của Tổng thống Vladimir Putin đã trở thành biểu tượng gắn liền với tiến trình phát triển và chuyển mình của Liên bang Nga. Từ một quốc gia đối mặt với khủng hoảng kinh tế - chính trị nghiêm trọng sau khi Liên Xô tan rã, nước Nga dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Putin đã từng bước khôi phục ổn định, nâng cao vị thế quốc tế và củng cố bản sắc quốc gia. Dù vẫn còn không ít tranh cãi, không thể phủ nhận rằng Tổng thống Vladimir Putin đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lịch sử nước Nga hiện đại như một nhà lãnh đạo có ảnh hưởng lớn lao và lâu dài. Bài viết được thực hiện với mục đích phân tích các giai đoạn cầm quyền của ông, từ đó làm rõ những đóng góp, lựa chọn chiến lược và quyết sách của Ông đối với vận mệnh quốc gia. Qua đó, góp phần lý giải vì sao Tổng thống Vladimir Putin được xem là “người sẽ cứu nước Nga” trong thời kỳ chuyển giao và định hình bản sắc, quyền lực quốc gia hậu Xô Viết.
Đổi mới công tác cán bộ trong cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Đổi mới công tác cán bộ trong cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Công cuộc tinh gọn bộ máy nhà nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước hiện đại, hiệu lực, hiệu năng, hiệu quả, phục vụ nhân dân. Trong tiến trình đó, công tác cán bộ đóng vai trò trung tâm, bởi cán bộ chính là người tổ chức và thực thi cải cách. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, công tác cán bộ hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự tương xứng với yêu cầu đổi mới bộ máy nhà nước. Bài viết tiếp cận vấn đề từ nền tảng lý luận Mác, Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện Đảng để phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn trong đổi mới công tác cán bộ, từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu cải cách hệ thống chính trị trong bối cảnh mới.
Ứng dụng truyền thông số trong hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện: Thực trạng và xu hướng
Ứng dụng truyền thông số trong hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện: Thực trạng và xu hướng
Trong bối cảnh chuyển đổi số y tế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn quốc, một số bệnh viện tuyến trung ương đã bước đầu ứng dụng truyền thông số hiệu quả trong tư vấn tâm lý – xã hội, kết nối cộng đồng và vận động nguồn lực, tuy nhiên, phần lớn bệnh viện tuyến tỉnh, huyện chưa có điều kiện triển khai đầy đủ. Bài viết đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tích hợp truyền thông số vào hoạt động công tác xã hội (CTXH) tại bệnh viện, góp phần định hướng phát triển CTXH bệnh viện theo hướng chuyên nghiệp, công bằng và thích ứng với bối cảnh số hóa y tế đến năm 2030.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Theo thống kê trong giai đoạn từ 2013 – 2023 cho thấy độ tuổi kết hôn trung bình của người dân đang có xu hướng tăng(1). Vì vậy, nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu nhằm làm rõ những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi này tại Việt Nam. Bài nghiên cứu chỉ ra sự thay đổi trong độ tuổi kết hôn của người dân Việt Nam, đồng thời phân tích rõ ảnh hưởng của những nhân tố như trình độ học vấn, nền tảng gia đình, địa lý, chi phí sinh hoạt, thu nhập, nghề nghiệp và truyền thông tới việc trì hoãn kết hôn, thông qua dữ liệu từ cuộc khảo sát gồm 736 người trong độ tuổi từ 18 – 35, trải rộng khắp các vùng miền của Việt Nam. Qua đó, nhóm tác giả nêu lên một số đánh giá về tác động của hành vi trì hoãn kết hôn của giới trẻ tới sự phát triển của kinh tế - xã hội. Sau cùng, nhóm tác giả đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề trì hoãn kết hôn của người trẻ Việt Nam hiện nay.
Bình luận