Tăng cường tiếng Việt cho học sinh vùng dân tộc thiểu số
Chúng tôi đến thăm điểm trường Ho Le thuộc Trường mầm non Húc, xã Húc, huyện miền núi Hướng Hóa. Tại lớp ghép độ tuổi từ ba đến năm tuổi gồm 20 trẻ DTTS của hai cô giáo Phan Thị Thanh và Trần Thị Tha, tiết dạy học tăng cường tiếng Việt (TCTV) bằng hình thức làm quen với văn học qua thơ diễn ra rất sôi nổi. Cô Phan Thị Thanh cho biết, ngôn ngữ mẹ đẻ của các em học sinh là tiếng Bru - Vân Kiều. Ðể giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ và thuộc lòng tác phẩm tiếng Việt, các cô chọn bài thơ "Yêu mẹ" với nội dung ngắn gọn. Giáo viên linh hoạt vận dụng các phương pháp dạy học để đáp ứng yêu cầu phù hợp các độ tuổi của trẻ, từ đọc thuộc bài thơ cho đến ghi nhớ, hiểu và biết vận dụng từ ngữ trong bài thơ để giao tiếp. Ngoài ra, để giúp tiết học thêm sinh động, hấp dẫn, các cô sử dụng thêm hình ảnh trực quan và các trò chơi giúp các cháu dễ thuộc và ghi nhớ lâu. Nhằm truyền đạt tiếng Việt dễ dàng đến với các em, bản thân giáo viên cũng phải hiểu được tiếng Bru - Vân Kiều để có thể khuyến khích, động viên trẻ mạnh dạn nói tiếng Việt.
Phó Hiệu trưởng Trường mầm non Húc Nguyễn Thị Hoa Kiều chia sẻ, trường có một điểm chính và bảy điểm lẻ, với 23 giáo viên và 350 học sinh DTTS. Ðược sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Ðào tạo (GD và ÐT) tỉnh Quảng Trị, hướng dẫn của Phòng GD và ÐT huyện Hướng Hóa, trường đã có nhiều giải pháp để thực hiện TCTV cho trẻ và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Trong những năm học gần đây, từ đầu năm học Ban Giám hiệu nhà trường đã triển khai cho giáo viên xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt phong phú, thân thiện cho trẻ cả trong và ngoài lớp học. Các góc học tập, vui chơi đa dạng, mang đặc trưng bản sắc văn hóa địa phương, gần gũi giúp trẻ TCTV. Nhà trường luôn chủ động tổ chức các hoạt động TCTV trong các chủ đề của hoạt động giáo dục, các tiết chuyên đề giảng dạy TCTV trong giáo viên. Ngoài ra còn tổ chức các hoạt động giàu tính giáo dục như giao lưu giữa các điểm trường, cho trẻ tham quan di tích lịch sử địa phương… Tại các đợt khảo sát chất lượng cuối học kỳ và cuối năm học, phần lớn trẻ đều yêu thích đến trường, mạnh dạn, tự tin sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, nhiều trẻ có thể kể chuyện, đọc thơ diễn cảm, thuộc lời bài hát, diễn đạt được mong muốn của mình.
Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học Vĩnh Ô, huyện Vĩnh Linh có 99,3% số học sinh DTTS. Theo thầy Nguyễn Văn Thông, Hiệu trưởng nhà trường, hầu hết các em chỉ sử dụng tiếng Việt lúc đến lớp, còn lại chủ yếu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ cho nên vốn tiếng Việt của các em còn khá hạn chế. Với phương châm "Không để ngôn ngữ trở thành rào cản đối với học sinh", việc tăng cường rèn kỹ năng giao tiếp tiếng Việt cho học sinh bằng các hình thức và nội dung phong phú luôn được quan tâm. Nhà trường đã đưa nội dung TCTV vào quá trình dạy học chính khóa, ngoại khóa, tích hợp trong mọi hoạt động. Giáo viên chủ động đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn, chú trọng việc sinh hoạt theo tổ; điều chỉnh ngữ liệu và nội dung bài học phù hợp với đối tượng; tăng cường sử dụng phương pháp đọc hiểu trong dạy tập đọc đối với học sinh DTTS.
Ngoài ra, nhà trường luôn tổ chức các hoạt động như: "Ngày hội giao lưu tiếng Việt" nhằm tạo môi trường giáo dục tích cực, thân thiện; "Ngày hội đọc sách" giúp tăng cường kỹ năng đọc hiểu cho học sinh. Tổ chức tốt ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng các phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy, học tiếng Việt. Không chỉ TCTV tại lớp học, các giáo viên chủ nhiệm còn hướng dẫn học sinh khi về nhà cần sử dụng sách báo, nghe đài, xem ti-vi và trao đổi nội dung nghe đọc với người thân, bạn bè, thầy cô... Nhờ đó, khả năng sử dụng tiếng Việt của học sinh được cải thiện rõ rệt, nhiều năm học sinh của trường tham gia Ngày hội giao lưu tiếng Việt của tỉnh tổ chức đều đạt giải cao. Mới đây, nhà trường được UBND tỉnh tặng Bằng khen có nhiều thành tích trong việc tổ chức thực hiện đề án TCTV cho học sinh vùng DTTS.
Phó Giám đốc Sở GD và ÐT tỉnh Quảng Trị Mai Huy Phương cho biết, qua 5 năm (2015 - 2020) triển khai thực hiện đề án, chất lượng dạy học tiếng Việt được nâng lên đáng kể, nhờ đó chất lượng giáo dục vùng DTTS trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả đáng khích lệ. Quy mô mạng lưới trường lớp có trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng DTTS tiếp tục được quy hoạch, sắp xếp và bố trí hợp lý; 100% số trường mầm non vùng DTTS được tổ chức bán trú, học hai buổi/ngày được TCTV và thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư 28/2016/TT-BGDÐT. Có 100% số trường, điểm trường tiểu học vùng DTTS được tăng thời lượng môn tiếng Việt, hơn 50% học sinh tiểu học vùng DTTS được học hai buổi/ngày; đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của hai cấp học mầm non và tiểu học có cơ cấu khá hợp lý để tổ chức các hoạt động dạy học…
Từ năm học 2020 - 2021, cùng học sinh lớp 1 cả nước, các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cũng học theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Những kết quả đạt được về TCTV sẽ tạo tiền đề quan trọng, tạo điều kiện cho học sinh DTTS tiếp cận thuận lợi và dễ dàng hơn khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Phát huy những kết quả đã đạt được, trong giai đoạn 2021 - 2025, ngành GD và ÐT Quảng Trị quyết tâm thực hiện tốt hơn nữa việc TCTV cho học sinh DTTS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục vùng DTTS, xóa dần khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng.
_____________________
Bài đăng trên Báo Nhân dân điện tử 23.12.2020
Lâm Quang Huy
Nguồn: Báo Nhân dân điện tử
Bài liên quan
- Các yếu tố tác động đến sự hình thành dư luận xã hội
- Hiệp định Pari - thắng lợi có ý nghĩa chiến lược dẫn đến đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
- Tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên trong bối cảnh hiện nay
- Quyền tiếp cận thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số
- Khu vực duyên hải miền Trung thực hiện chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển và thích ứng với biến đổi khí hậu
Xem nhiều
- 1 Mạch Nguồn số 47: Người gieo mầm xanh
- 2 Mạch Nguồn 46: Chèo làng Khuốc - Tìm về làn điệu tiến Vua
- 3 Thông báo tuyển sinh Chương trình Cử nhân quốc tế Quảng cáo, Quan hệ công chúng và Thương hiệu năm 2024
- 4 Hiệp định Pari - thắng lợi có ý nghĩa chiến lược dẫn đến đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
- 5 Các yếu tố tác động đến sự hình thành dư luận xã hội
- 6 Đại hội đại biểu Hội Cựu sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền nhiệm kỳ 2024 – 2029
Liên kết
- Báo điện tử đảng cộng sản việt nam
- Báo nhân dân
- Báo Quân đội nhân dân
- Cổng thông tin điện tử Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Cổng thông tin điện tử Học viện Chính trị quốc gia hồ chí minh
- Tạp chí Cộng sản
- Tạp chí Giáo dục lý luận
- Tạp chí Giáo dục và Xã hội
- Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam
- Tạp chí Lý luận chính trị
- Tạp chí Nghiên cứu con người
- TẠP CHÍ Nghiên cứu dân tộc
- Tạp chí Người làm báo
- Tạp chí Nội chính
- Tạp chí Quản lý Nhà nước
- Tạp chí Tổ chức Nhà nước
- Tạp chí Tuyên giáo
- Tạp chí Xây Dựng Đảng
- Thư viện số Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương
Vấn đề thu phí trên báo mạng điện tử
Phí người đọc trên báo mạng điện tử là khoản tiền mà độc giả chi trả để được sử dụng các dịch vụ mà trang báo mạng điện tử đó cung cấp, trong đó có dịch vụ đọc báo mạng điện tử. Việc thu phí đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới và đang dần phát triển tại Việt Nam. Hoạt động này đã tạo ra một nguồn thu mới cho tòa soạn, giúp duy trì hoạt động phục vụ tái sản xuất báo chí; động viên nhân lực lao động báo chí, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, từ đó, tạo động lực cho các tòa soạn sản xuất thêm được các sản phẩm báo chí có chất lượng cao, đáp ứng đủ nhu cầu của người đọc và xã hội.
Các yếu tố tác động đến sự hình thành dư luận xã hội
Các yếu tố tác động đến sự hình thành dư luận xã hội
Dư luận xã hội (DLXH) là một hiện tượng xã hội đặc biệt thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, nó phản ánh tồn tại xã hội và do tồn tại xã hội, tức khách thể của DLXH quy định. Tuy nhiên, các đặc điểm về mặt xã hội - nhân khẩu học và văn hóa, tâm lý,… của chủ thể DLXH cũng như môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nơi DLXH diễn ra, đều tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình hình thành, phát triển và biến đổi của DLXH. Do đó, những nhân tố tác động đến quá trình hình thành DLXH có thể khái quát thành ba nhóm: nhóm yếu tố thuộc về khách thể của DLXH; nhóm yếu tố thuộc về chủ thể của DLXH và nhóm yếu tố thuộc về môi trường xã hội.
Hiệp định Pari - thắng lợi có ý nghĩa chiến lược dẫn đến đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Hiệp định Pari - thắng lợi có ý nghĩa chiến lược dẫn đến đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Hội nghị Paris là cuộc đụng đầu ngoại giao tay đôi đầu tiên giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, kết thúc bằng Hiệp định Paris. Hiệp định Paris đã góp phần tạo nên bước ngoặt rất quan trọng trong cuộc kháng chiến của dân tộc ta, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, từng bước đi vào giải pháp, chấm dứt chiến tranh và can thiệp ở Việt Nam. Việc Mỹ buộc phải “cút” khỏi miền Nam đã mở ra cục diện chính trị và chiến trường thuận lợi để quân và dân ta tiến tới “đánh cho ngụy nhào” mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên trong bối cảnh hiện nay
Tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên trong bối cảnh hiện nay
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên là nội dung, biện pháp quan trọng của việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để gắn kết dạy “chữ” với dạy “người”, đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao “vừa hồng”, “vừa chuyên” cho đất nước. Bài viết làm rõ vai trò của giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên; thực tiễn giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên với những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân; đồng thời, đề xuất các biện pháp tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên trong thời gian tới.
Quyền tiếp cận thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quyền tiếp cận thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số
Nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của người dân, nhiều năm qua, Việt Nam đã quan tâm xây dựng và ban hành nhiều chính sách, quy định pháp luật đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thực tiễn, trong đó, chú trọng quyền tiếp cận thông tin đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin cho người dân bằng những giải pháp đồng bộ, những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước trên thực tế đã mang lại hiệu quả tích cực, góp phần phát huy, thúc đẩy vai trò của người dân, trong đó có cả các đồng bào dân tộc thiểu số trong các hoạt động xã hội và phát triển đất nước.
Bình luận