Bình đẳng - thông điệp Ngày dân số thế giới năm 2005
Giáo dục và sự tiếp cận bình đẳng tới việc làm và tín dụng nhỏ là những quyền của con người và là thành tố không thể thiếu được đối với sự tiến bộ kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, dù đã đạt được những tiến bộ nhất định, thì sự khác biệt dai dẳng vẫn tiếp tục tồn tại trong quyền tiếp cận tới giáo dục. Nhiều phụ nữ trên thế giới vẫn mù chữ vì không được đi học khi còn nhỏ. Ngay cả ở những nước có tỷ lệ cao trong tuyển sinh cấp học cơ sở, thì sự tiếp cận một cách công bằng đến trung học cơ sở, trung học phổ thông và đại học cũng như chất lượng giáo dục vẫn là một vấn đề. Các bậc cha mẹ thường đầu tư cho chuyện học hành của con trai nhiều hơn cho con gái; coi nhẹ vai trò, khả năng và tiềm năng của con gái trong việc hỗ trợ kinh tế cho gia đình.
Ở nhiều quốc gia, phụ nữ được tiếp cận ít hơn tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản. Các bé gái ít được quan tâm hơn so với các bé trai, và điều này làm cho các em gái có thể bị ốm đau và tử vong nhiều hơn. Trong giai đoạn vị thành niên, các cô gái trẻ không được tư vấn đầy đủ, thiếu khả năng tiếp cận tới các thông tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản và điều này làm tăng rủi ro có thai ngoài ý muốn khi còn ít tuổi, nạo phá thai không an tòan, làm gia tăng nguy cơ biến chứng trong khi sinh, cũng như nguy cơ bị mắc các viêm nhiễm lây truyền qua quan hệ tình dục và HIV/AIDS.
Bất cập cũng vẫn tiếp tục tồn tại trong việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại cũng như trong việc đảm bảo các biện pháp này luôn có sẵn để sử dụng. Những cấm kỵ văn hóa, những tín ngưỡng truyền thống và việc thiếu kiến thức về cơ thể của bản thân gây ảnh hưởng đến khả năng tự quyết của phụ nữ về qui mô của chính gia đình họ. Thế nhưng với bình đẳng giới, sự tham gia của nam giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình được xem là rất quan trọng. Bình đẳng giới cũng công nhận rằng nam và nữ có những nhu cầu và ưu tiên khác nhau.
Sự bất bình đẳng cuối cùng mà tôi muốn nêu ra hôm nay đó là bạo hành đối với phụ nữ. Như ông Kofi Annan, Tổng thư ký Liên hiệp quốc đã nói: “Bạo hành đối với phụ nữ có thể được xem là sự xâm phạm quyền con người đáng xấu hổ nhất. Sự bạo hành này diễn ra ở mọi nơi, trong mọi nền văn hóa, mọi hòan cảnh kinh tế. Nếu sự bạo hành này tiếp tục tồn tại, chúng ta không thể khẳng định những tiến bộ nhằm đạt được sự bình đẳng, phát triển và hòa bình”.
Bạo hành đối với phụ nữ hay bạo hành giới diễn ra với nhiều hình thức khác nhau: từ bạo hành gia đình và ép buộc vợ, bạn tình quan hệ tình dục, ép có thai, phá thai và tục giết trẻ sơ sinh do ý thích con trai/con gái, hiếp dâm, quấy rối tình dục, cho đến buôn bán phụ nữ và trẻ em gái và ép buộc bán dâm.
Bạo hành đối với phụ nữ được nhìn nhận là một vấn đề sức khỏe cộng đồng (chứ không còn là vấn đề cá nhân nữa) với những khía cạnh luật pháp, xã hội, văn hóa, kinh tế và tâm sinh lý. Chúng ta cần phải thay đổi nhận thức của chúng ta về những nạn nhân của bạo hành gia đình và lạm dụng tình dục, nạn nhân của những vụ buôn bán người và nạn mại dâm để có thể khuyến khích sự hợp tác của mọi thành phần trong xã hội cũng như động viên những nạn nhân này tìm kiếm các dịch vụ y tế và sự bảo trợ. Chúng ta cũng cần sự tham gia của nam giới trong vai trò là những đối tác để quảng bá cho một nền văn hóa không có bạo lực.
Ngày hôm nay, chúng ta hãy cùng nhau khẳng định sẽ cống hiến vì sự nghiệp bình đẳng giới trên tòan thế giới và ở Việt Nam. Chúng ta hãy ghi nhớ rằng, khi cả nam và nữ được tham gia một cách bình đẳng và thực hiện đầy đủ quyền con người, cả thế giới sẽ có lợi./.
Nguồn: Bài đăng trên Tạp chí Báo chí và Tuyên truyền số 4 (tháng 7+8)/2005
Bài liên quan
- Các yếu tố tác động đến sự hình thành dư luận xã hội
- Hiệp định Pari - thắng lợi có ý nghĩa chiến lược dẫn đến đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
- Tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên trong bối cảnh hiện nay
- Quyền tiếp cận thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số
- Khu vực duyên hải miền Trung thực hiện chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển và thích ứng với biến đổi khí hậu
Xem nhiều
- 1 Mạch Nguồn số 47: Người gieo mầm xanh
- 2 Mạch Nguồn 46: Chèo làng Khuốc - Tìm về làn điệu tiến Vua
- 3 Thông báo tuyển sinh Chương trình Cử nhân quốc tế Quảng cáo, Quan hệ công chúng và Thương hiệu năm 2024
- 4 Hiệp định Pari - thắng lợi có ý nghĩa chiến lược dẫn đến đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
- 5 Các yếu tố tác động đến sự hình thành dư luận xã hội
- 6 Đại hội đại biểu Hội Cựu sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền nhiệm kỳ 2024 – 2029
Liên kết
- Báo điện tử đảng cộng sản việt nam
- Báo nhân dân
- Báo Quân đội nhân dân
- Cổng thông tin điện tử Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Cổng thông tin điện tử Học viện Chính trị quốc gia hồ chí minh
- Tạp chí Cộng sản
- Tạp chí Giáo dục lý luận
- Tạp chí Giáo dục và Xã hội
- Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam
- Tạp chí Lý luận chính trị
- Tạp chí Nghiên cứu con người
- TẠP CHÍ Nghiên cứu dân tộc
- Tạp chí Người làm báo
- Tạp chí Nội chính
- Tạp chí Quản lý Nhà nước
- Tạp chí Tổ chức Nhà nước
- Tạp chí Tuyên giáo
- Tạp chí Xây Dựng Đảng
- Thư viện số Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương
Các yếu tố tác động đến sự hình thành dư luận xã hội
Dư luận xã hội (DLXH) là một hiện tượng xã hội đặc biệt thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, nó phản ánh tồn tại xã hội và do tồn tại xã hội, tức khách thể của DLXH quy định. Tuy nhiên, các đặc điểm về mặt xã hội - nhân khẩu học và văn hóa, tâm lý,… của chủ thể DLXH cũng như môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nơi DLXH diễn ra, đều tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình hình thành, phát triển và biến đổi của DLXH. Do đó, những nhân tố tác động đến quá trình hình thành DLXH có thể khái quát thành ba nhóm: nhóm yếu tố thuộc về khách thể của DLXH; nhóm yếu tố thuộc về chủ thể của DLXH và nhóm yếu tố thuộc về môi trường xã hội.
Các yếu tố tác động đến sự hình thành dư luận xã hội
Các yếu tố tác động đến sự hình thành dư luận xã hội
Dư luận xã hội (DLXH) là một hiện tượng xã hội đặc biệt thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, nó phản ánh tồn tại xã hội và do tồn tại xã hội, tức khách thể của DLXH quy định. Tuy nhiên, các đặc điểm về mặt xã hội - nhân khẩu học và văn hóa, tâm lý,… của chủ thể DLXH cũng như môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nơi DLXH diễn ra, đều tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình hình thành, phát triển và biến đổi của DLXH. Do đó, những nhân tố tác động đến quá trình hình thành DLXH có thể khái quát thành ba nhóm: nhóm yếu tố thuộc về khách thể của DLXH; nhóm yếu tố thuộc về chủ thể của DLXH và nhóm yếu tố thuộc về môi trường xã hội.
Hiệp định Pari - thắng lợi có ý nghĩa chiến lược dẫn đến đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Hiệp định Pari - thắng lợi có ý nghĩa chiến lược dẫn đến đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Hội nghị Paris là cuộc đụng đầu ngoại giao tay đôi đầu tiên giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, kết thúc bằng Hiệp định Paris. Hiệp định Paris đã góp phần tạo nên bước ngoặt rất quan trọng trong cuộc kháng chiến của dân tộc ta, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, từng bước đi vào giải pháp, chấm dứt chiến tranh và can thiệp ở Việt Nam. Việc Mỹ buộc phải “cút” khỏi miền Nam đã mở ra cục diện chính trị và chiến trường thuận lợi để quân và dân ta tiến tới “đánh cho ngụy nhào” mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên trong bối cảnh hiện nay
Tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên trong bối cảnh hiện nay
Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên là nội dung, biện pháp quan trọng của việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để gắn kết dạy “chữ” với dạy “người”, đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao “vừa hồng”, “vừa chuyên” cho đất nước. Bài viết làm rõ vai trò của giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên; thực tiễn giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên với những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân; đồng thời, đề xuất các biện pháp tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho sinh viên trong thời gian tới.
Quyền tiếp cận thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quyền tiếp cận thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số
Nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của người dân, nhiều năm qua, Việt Nam đã quan tâm xây dựng và ban hành nhiều chính sách, quy định pháp luật đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thực tiễn, trong đó, chú trọng quyền tiếp cận thông tin đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin cho người dân bằng những giải pháp đồng bộ, những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước trên thực tế đã mang lại hiệu quả tích cực, góp phần phát huy, thúc đẩy vai trò của người dân, trong đó có cả các đồng bào dân tộc thiểu số trong các hoạt động xã hội và phát triển đất nước.
Bình luận